TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 297/CTHN-TTHT
V/v thuế
suất đối với khoản nhận được từ thỏa thuận hợp tác nghiên cứu khoa học
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 01
năm 2025
|
Kính gửi: Trường Đại học Y Hà Nội
(Địa chỉ: Số
1 Tôn Thất Tùng, Phường Trung Tự, Quận Đống Đa, Hà Nội- MST: 0101992865)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được văn bản số
3069/ĐHYHN-TCKT ghi ngày 04/12/2024 của Trường Đại học Y Hà Nội về việc thuế suất
đối với khoản nhận được từ thỏa thuận hợp tác nghiên cứu khoa học. Về vấn đề
này, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 3 Luật Khoa học và Công nghệ số
29/2013/QH13
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Điều 2 quy định đối tượng chịu thuế:
“Điều 2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng
hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả
hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng
không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.”
+ Tại khoản 15 Điều 10 quy định về thuế suất 5%:
“Điều 10. Thuế suất 5%
15. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục
vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các
hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt
nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng,
phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ, trong các lĩnh vực kinh tế
- xã hội theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học
và công nghệ, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên
Internet.”
+ Tại Điều 13 quy định, phương pháp tính trực tiếp
trên giá trị gia tăng
“Điều 13. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia
tăng
2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp
tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ% nhân vốn doanh thu áp dụng như
sau:
a) Đối tượng áp dụng:
….
- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp
tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ;
b) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy
định theo từng hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa:
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu:
5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây
dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
…”
+ Tại Phụ lục Bảng danh mục ngành nghề tính thuế GTGT
theo tỷ lệ % doanh thu ban hành kèm theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định:
“4) Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ 2%
…
- Hoạt động cung cấp các dịch vụ thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế
GTGT 5%; ”
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014
hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ
quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế TNDN:
+ Tại Điều 3 quy định phương pháp tính thuế:
“Điều 3. Phương pháp tính thuế
5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được
doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh
thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán
hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:
+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền
cho vay): 5%.
Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật:
2%.
+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1 %.
+ Đối với hoạt động khác: 2%.
…”
+ Tại Khoản 1 Điều 5 quy định doanh thu:
“Điều 5. Doanh thu
1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định
như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán
hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ
thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.
…
b) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế
giá trị gia tăng:
…”
- Căn cứ Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10
năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các nghị định
quy định về thuế:
+ Tại Điều 3 Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 8, Thông
tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 8, Thông tư số
78/2014/TT-BTC như sau:
“3. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và
công nghệ được miễn thuế trong thời gian thực hiện hợp đồng nhưng tối đa không
quá 03 năm kể từ ngày bắt đầu có doanh thu từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ;
Thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt
Nam theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ được
miễn thuế tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm;
Thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời
gian sản xuất thử nghiệm theo quy định của pháp luật.
a) Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ được miễn thuế phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có chứng nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa học;
- Được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm
quyền xác nhận là hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
b) Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần
đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam được miễn thuế phải đảm bảo công nghệ mới lần
đầu tiên áp dụng tại Việt Nam được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm
quyền xác nhận”.”
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, Cục Thuế
TP Hà Nội có ý kiến về nguyên tắc như sau:
Trường hợp Trường Đại học Y Hà Nội là đơn vị sự nghiệp
công lập, được thành lập và đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo đúng quy định của pháp luật, thuộc
quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, thực hiện hợp đồng dịch
vụ khoa học và công nghệ với các đối tác nước ngoài phù hợp quy định của Luật
Khoa học và công nghệ và các văn bản pháp luật có liên quan để thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ thì tỷ lệ
% để tính thuế GTGT trên doanh thu là 2%.
Về thuế TNDN: Trường hợp thu nhập, từ việc thực hiện
hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phải đảm bảo các điều kiện
quy định theo hướng dẫn tại tiết a Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 151/2014/TT-BTC
thì Trường Đại học Y Hà Nội được miễn thuế TNDN đối với thu nhập từ việc thực
hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của
pháp luật về khoa học và công nghệ trong thời gian thực hiện hợp đồng nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày bắt
đầu có doanh thu từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ.
Đề nghị Trường Đại học Y Hà Nội căn cứ các quy định của
pháp luật, đối chiếu với tình hình thực tế tại đơn vị để thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, Trường Đại học Y Hà Nội có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của
Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc
liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 4 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến để Trường Đại học Y Hà Nội
được biết./
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng NVDTPC;
- Phòng TTKT4;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần
Quang Hưng
|