|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Công văn 2950/TCT-CS năm 2015 xác định giá thu tiền sử dụng đất theo kết luận của Kiểm toán Nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu:
|
2950/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Phi Vân Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
22/07/2015
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2950/TCT-CS
V/v xác định giá tính tiền sử dụng đất theo
kết luận của KTNN.
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 07 năm 2015
|
Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh Đắk Nông
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1159/CT-THNVDT
ngày 6/5/2015 của Cục Thuế tỉnh Đắk Nông đề nghị hướng dẫn vướng mắc về xác định
giá tính thu tiền sử dụng đất theo kết luận của KTNN. Về vấn đề này, Tổng cục
Thuế có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số
30/2005/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực
hiện nghĩa vụ tài chính và công văn số 15286/BTC-QLCS ngày 23/10/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn tạm thời về trình tự, thủ tục thẩm định giá đất và hồ sơ,
trình tự, thủ tục, luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất khi thực hiện nghĩa
vụ tài chính về đất đai.
Tại Điều 4 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự,
thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai quy định về thời điểm xác định nghĩa vụ tài chính khi nộp
hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc xin chuyển mục đích sử dụng đất, xin giao đất
hoặc thuê đất:
“1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm
có quyết định giao đất hoặc cho thuê đất; trường hợp thời điểm bàn giao đất
không đúng với thời điểm ghi trong quyết định giao đất, cho thuê đất thì nghĩa
vụ tài chính được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm bàn giao đất
thực tế.
2. Trường hợp người sử dụng đất đã nộp đủ hồ sơ hợp
lệ xin cấp Giấy chứng nhận, xin chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trước ngày 01 tháng 01 năm 2005 (ngày áp dụng giá đất mới theo
quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất - gọi là Nghị định số
188/2004/NĐ-CP) nhưng do cơ quan chức năng chậm làm thủ tục hoặc hướng dẫn lập
hồ sơ không đúng quy định, do thay đổi mẫu tờ khai, thay đổi thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận hoặc thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà làm cho người
sử dụng đất phải nộp lại hoặc nộp bổ sung hồ sơ thì nghĩa vụ tài chính đối với
Nhà nước của người nộp hồ sơ được xác định tại thời điểm đã nộp hồ sơ.
3. Trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ xin cấp
Giấy chứng nhận, hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 trở về sau thì giá đất áp dụng để xác định
nghĩa vụ tài chính là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời
điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ. Nếu cơ quan chức năng chậm làm thủ tục hoặc hướng dẫn
lập hồ sơ không đúng quy định thì người nộp hồ sơ thực hiện quyền khiếu nại đối
với hành vi hành chính gây chậm trễ trong việc xử lý hồ sơ; công chức, viên chức
có hành vi gây chậm trễ trong việc xử lý hồ sơ hoặc hướng dẫn lập hồ sơ không
đúng quy định thì phải bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều
175 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai (gọi là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP); nghĩa vụ tài chính
đối với Nhà nước của người nộp hồ sơ được xác định tại thời điểm đã nộp đủ hồ
sơ hợp lệ.
4. Căn cứ vào Sổ tiếp nhận hồ sơ hoặc giấy biên nhận
về tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi đã tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về thời điểm người
sử dụng đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này và chuyển
cho cơ quan thuế để làm căn cứ tính các khoản thu nghĩa vụ tài chính của người
sử dụng đất”.
Theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 20 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định điều
khoản chuyển tiếp về thu tiền sử dụng đất.
- Về việc kê khai bổ sung và xử lý vi phạm về thuế
đối với doanh nghiệp theo kiến nghị của KTNN, ngày 23/9/2009 Bộ Tài chính đã có
công văn số 13479/BTC-TCT gửi Cục thuế các địa phương hướng dẫn như sau:
“...5. Đối với doanh nghiệp đã được cơ quan thuế
thanh tra, kiểm tra, sau đó KTNN có kiến nghị khác so với kết luận, quyết định
xử lý sau thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế, thì xử lý như sau:
- Trường hợp cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh
nghiệp nhận thấy kiến nghị của Kiểm toán là đúng và phù hợp với các quy định của
pháp luật thì thực hiện theo kiến nghị của KTNN.
- Trường hợp cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh
nghiệp nhận thấy kiến nghị của Kiểm toán là chưa phù hợp với các quy định của
Pháp luật thì phải có trách nhiệm báo cáo giải trình lại với KTNN. Trường hợp
KTNN đồng ý với báo cáo giải trình của cơ quan thuế, điều chỉnh lại kết luận tại
biên bản KTNN thì thực hiện theo các kết luận của cơ quan KTNN. Trường hợp KTNN
không đồng ý với ý kiến giải trình của cơ quan thuế thì cơ quan thuế thực hiện
theo kết luận của cơ quan KTNN và cơ quan thuế có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài
chính về vấn đề này”.
Căn cứ quy định trên thì tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách và
giá đất tại thời điểm có quyết định giao đất hoặc cho thuê đất; trường hợp thời
điểm bàn giao đất không đúng với thời điểm ghi trong quyết định giao đất, cho
thuê đất thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách và giá đất tại thời
điểm bàn giao đất thực tế. Trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ xin cấp Giấy
chứng nhận, hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 đến 30/6/2014 thì giá đất áp dụng để xác định
nghĩa vụ tài chính là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời
điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ. Nếu cơ quan chức năng chậm làm thủ tục hoặc hướng dẫn
lập hồ sơ không đúng quy định thì công chức, viên chức có hành vi gây chậm trễ
trong việc xử lý hồ sơ hoặc hướng dẫn lập hồ sơ không đúng quy định bị xử lý kỷ
luật theo quy định tại Điều 98 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; nghĩa vụ tài chính đối với
Nhà nước của người nộp hồ sơ được xác định tại thời điểm đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp Cục Thuế tỉnh Đắk Nông nhận thấy kiến
nghị của Kiểm toán là đúng và phù hợp với các quy định của pháp luật thì thực
hiện theo kiến nghị của KTNN.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đắk Nông được
biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC, QLCS -BTC;
- Vụ PC- TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phi Vân Tuấn
|
Công văn 2950/TCT-CS năm 2015 xác định giá thu tiền sử dụng đất theo kết luận của Kiểm toán Nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 2950/TCT-CS năm 2015 xác định giá thu tiền sử dụng đất theo kết luận của Kiểm toán Nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành
2.675
|
CÁC NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
NỘI DUNG
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
- TẢI ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI
-

-

|
|
TP. HCM, ngày 31/03 /2020
Thưa Quý khách,
Covid 19 làm nhiều vấn đề pháp lý phát sinh, nhiều rủi ro pháp lý xuất hiện. Do vậy, thời gian này và sắp tới Quý khách cần dùng THƯ VIỆN PHÁP LUẬT nhiều hơn.
Là sản phẩm online, nên 220 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc tại nhà ngay từ đầu tháng 3.
Chúng tôi tin chắc dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
Với sứ mệnh giúp quý khách loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT cam kết với 2,2 triệu khách hàng của mình:
1. Cung cấp dịch vụ tốt, cập nhật văn bản luật nhanh;
2. Hỗ trợ pháp lý ngay, và là những trợ lý pháp lý mẫn cán;
3. Chăm sóc và giải quyết vấn đề của khách hàng tận tâm;
4. Thanh toán trực tuyến bằng nhiều công cụ thanh toán;
5. Hợp đồng, phiếu chuyển giao, hóa đơn,…đều có thể thực hiện online;
6. Trường hợp khách không thực hiện online, thì tại Hà Nội, TP. HCM chúng tôi có nhân viên giao nhận an toàn, và tại các tỉnh thì có nhân viên bưu điện thực hiện giao nhận;
THƯ VIỆN PHÁP
LUẬT luôn là:
Chỗ dựa pháp lý;
Dịch vụ loại rủi ro pháp lý;
Công cụ nắm cơ hội làm giàu;
Chúc Quý khách mạnh khỏe, vui vẻ và “…loại
rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” !

Xin chân thành cảm ơn Thành viên đã sử dụng www.ThuVienPhapLuat.vn
|
|