BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2887/TCT-DNNCN
V/v Chính sách thuế TNCN đối với cá nhân nước
ngoài
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 7 năm 2024.
|
Kính gửi: Cục
Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
Về chính sách thuế TNCN đối với khoản chi tiền lưu
trú Văn phòng bán vé hãng hàng không Asiana Airline tại TP. Hồ Chí Minh cho tổ
bay của hãng hàng không nước ngoài, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế
thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP,
các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
...2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền
công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập
người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất
tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
...c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức
như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia
các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền
nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt
động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao;
tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
...đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng
tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế
được hưởng dưới mọi hình thức:
đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác
phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức
khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:
...đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong
các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với
mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp..”
- Khoản 2, Điều 2 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 (sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 11
Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015) của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
...2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền
công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập
người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
...đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng
tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế
được hưởng dưới mọi hình thức:
...đ.5) Đối với khoản chi về phương tiện phục vụ
đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại thì không tính
vào thu nhập chịu thuế của người lao động theo quy chế của đơn vị.”
- Khoản 2.5, Điều 6 Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 (sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3
Thông tư 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018) quy định:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản
2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện
sau:
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế bao gồm:
...2.5. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng
cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
...b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người
lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một
trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài
chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty,
Tổng công ty...”
- Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC
ngày 22/6/2015 quy định:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6
Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản
2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số
151/2014/TT-BTC) như sau:
Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế
...2. Các khoản chi không được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế bao gồm:
...2.9 Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không
đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động.
Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi
phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa
đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động
đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của
doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền
ở, tiền phụ cấp...”
- Điều 9, Luật thuế TNCN số
04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 quy định:
“Điều 9. Áp dụng điều ước quốc tế
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về thuế thu nhập cá nhân khác với
quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.”
- Khoản 3 Điều 15, Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần và ngăn ngừa về trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập
giữa Việt Nam và Hàn Quốc ngày 20/05/1994 quy định:
“Điều 15. Hoạt động dịch vụ cá nhân phụ thuộc:
... 3. Mặc dù có những quy định trên của Điều
này, tiền công từ lao động làm trên tàu thủy hoặc máy bay do một xí nghiệp của
một Nước ký kết điều hành trong vận tải quốc tế sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước đó.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Văn phòng
bán vé hãng hàng không Asiana Airline tại TP. Hồ Chí Minh chi trả khoản tiền
lưu trú (bao gồm cả dịch vụ vận chuyển đưa đón Tổ bay từ sân bay Tân Sơn Nhất về
nơi lưu trú và ngược lại) cho các thành viên tổ bay khi nhập cảnh, lưu trú tại
Việt Nam thì về nguyên tắc, nếu các khoản chi này là chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế TNDN theo đúng quy định tại Luật thuế TNDN và các văn bản hướng
dẫn thì các khoản chi này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Trường hợp
các khoản chi cho các thành viên tổ bay cao hơn mức khoán chi thì phần chi cao
hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Do không có hồ sơ cụ thể kèm theo vì vậy Tổng cục
Thuế đề nghị Cục Thuế nghiên cứu các quy định nêu trên để hướng dẫn đơn vị thực
hiện.
Trường hợp NNT thuộc đối tượng được đề nghị miễn
thuế, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì Cục thuế căn cứ Điều 15 của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa về trốn
lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập giữa Việt Nam và Hàn Quốc ngày
20/05/1994 để xác định nghĩa vụ thuế theo Hiệp định.
Tổng Cục Thuế thông báo để Cục Thuế Thành phố Hồ
Chí Minh được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Mai Sơn (để b/c);
- Vụ PC, CS, HTQT (TCT);
- Website TCT;
- Lưu: VT, DNNCN.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QLT DNNVV VÀ HKD,CN
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Quý Trung
|