|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2795/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Cao Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
23/07/2014
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2795/TCT-CS
V/v chính sách thu tiền sử dụng đất và lệ
phí trước bạ.
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 07 năm 2014
|
Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh Bình Thuận.
Trả lời Công văn số 466/CT-QLTĐ ngày 20/04/2014 của
Cục Thuế tỉnh Bình Thuận về việc chính
sách thu tiền sử dụng đất và lệ phí trước
bạ, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
* Về tiền sử dụng đất:
- Tại Điều 36 Luật Đất đai số 13/2003/QH11
năm 2003 của Quốc hội quy định:
“Điều 36. Chuyển mục đích sử dụng đất
Việc chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất
quy định tại Điều 13 của Luật này được thực
hiện như sau:
1. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được
phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
bao gồm:
a) Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất trồng
cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng
thủy sản;
b) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang
sử dụng vào mục đích khác;
c) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
sang đất ở;
2. Trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì người
sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải đăng ký với văn phòng của tổ chức có thẩm quyền đăng ký quyền sử dụng đất (sau đây gọi
chung là văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất)
hoặc Ủy ban nhân dân xã nơi có đất;
3. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này thì chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất được áp dụng theo loại đất
sau khi được chuyển mục đích sử dụng; thời hạn sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này;
4. Khi chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp
quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định sau đây:
a) Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được
chuyển mục đích sử dụng đối với trường hợp chuyển đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất phi nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất
sang đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất;
b) Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được
chuyển mục đích sử dụng trừ đi giá trị quyền sử dụng đất của loại đất trước khi
chuyển mục đích sử dụng tính theo giá đất
do Nhà nước quy định tại thời điểm được phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đất trồng cây hàng
năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm
muối sang đất phi nông nghiệp có thu tiền
sử dụng đất;
c) Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được
chuyển mục đích sử dụng trừ đi tiền sử dụng đất theo loại đất trước khi chuyển mục
đích sử dụng đối với trường hợp chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
sang đất ở;…”
- Tại Khoản 1, Điều 6 Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định
thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất:
“1. Đối với tổ chức kinh tế:
a) Chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp
được giao không thu tiền sử dụng đất sang giao đất sử dụng ổn định lâu dài có
thu tiền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng
đất theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này;
b) Chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp
được giao không thu tiền sử dụng đất sang giao đất sử dụng có thời hạn thì thu
tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản
3 Điều 5 Nghị định này.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp ông Phạm Ngọc
Thuật được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 677099 ngày 13/12/2005
với diện tích 100 m2 đất ở đô thị. Ngày 25/09/2007, ông Thuật được cơ quan có
thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thửa đất ở nêu trên sang đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, sau đó đến ngày 21/02/2011 ông Thuật xin chuyển
mục đích sử dụng đất diện tích 100 m2 đất đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp nêu trên sang đất ở thì ông Thuật không phải nộp tiền sử dụng đất
khi chuyển mục đích sử dụng đối với diện tích đất 100 m2 nêu trên.
* Về lệ phí trước bạ:
- Tại điểm a, khoản 16, Điều 3,
Chương 1, Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/08/2011 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về lệ phí trước bạ quy định các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ
như sau:
“16. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng không phải
nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
a) Tài sản đã được cơ quan có thẩm quyền của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng tài sản,
nay đổi giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng mới mà không thay đổi chủ tài sản (bao
gồm cả trường hợp được nhà nước cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng nhưng còn ghi nợ lệ phí trước bạ hoặc nghĩa vụ
tài chính).”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp ông Phạm
Ngọc Thuật được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 677099
đối với 100 m2 đất ở, sau đó ông xin chuyển mục đích sử dụng đất
sang mục đích sản xuất kinh doanh. Nay đổi
giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng mới mà không thay đổi chủ tài sản thì không phải
nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm a, khoản 16, Điều 3,
Chương 1, Thông tư số 124/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
Công văn 2795/TCT-CS năm 2014 về chính sách thu tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 2795/TCT-CS ngày 23/07/2014 về chính sách thu tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành
8.830
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|