BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2589/TCT-CS
V/v hóa đơn
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2015
|
Kính gửi:
|
- Công ty TNHH đấu
giá tài sản Đông Dương;
- Chi cục thi hành án dân sự thị xã Sông Cầu.
|
Trả
lời công văn số 119/CCTHADS ngày 23/1/2015 của Chi cục thi hành án dân sự thị
xã Sông Cầu về việc xuất hoá đơn đối với tài sản ban đấu giá và công văn số
15/CV-ĐD ngày 6/1/2015 của Công ty TNHH Đấu giá tài sản Đông Dương đề nghị hướng
dẫn vướng mắc phát sinh trong quá tỉnh bán đấu giá tài sản thi hành án và tài sản
thế chấp, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại
Điều 13, Thông tư sô 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị
định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17/01/2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy
định:
"Điều
13. Cấp hoá đơn do Cục Thuế đặt in
1.
Cơ quan thuế cấp hoá đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ vả cá
nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.
Trường
hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không
kinh
doanh bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc
thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế
không cấp hoá đơn.
…
Riêng
đối với tổ chức, cơ quan nhà nước không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ có bán đấu giá tài sản, trường hợp giá trúng đấu
giá là giá bán đã có thuế giá trị gia tăng được công bố rõ trong hồ sơ bán đấu
giá do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được cấp hóa đơn giá trị gia tăng để
giao cho người mua."
Tại
khoản 8a, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/2/2013 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật thuế GTGT quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như
sau:
"
…Bán tài sản đảm bảo tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án
thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay.”
- Điều 8 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 sửa đổi, bổ
sung thêm điểm a khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
quy định:
"a)
Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
-
Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
-
Bảo lãnh ngân hàng;
-
Cho thuê tài chính;
-
Phát hành thẻ tín dụng.
Trường
hợp tổ chức tín dụng thu các loại phí liên quan đến phát hành thẻ tín dụng thì
các khoản phí thu từ khách hàng thuộc quy trình dịch vụ cấp tín dụng (phí phát
hành thẻ) theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng như phí
trả nợ trước hạn, phạt chậm trả nợ, cơ cấu lại nợ, quản lý khoản vay và các khoản
phí khác thuộc quy trình cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị
gia tăng (GTGT).
Các
khoản phí giao dịch thẻ thông thường không thuộc quy trình cấp tín dụng như phí
cấp lại mã phí cho thẻ tín dụng, phí cung cấp bản sao hoá đơn giao dịch, phí
đòi bồi hoàn khi sử dụng thẻ, phí thông báo mất cắp, thất lạc thẻ tín dụng, phí
huỷ thẻ tín dụng, phí chuyển đổi loại thẻ tín dụng và các khoản phí khác thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT.
-
Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được
phép thực hiện thanh toán quốc tế;
-
Bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi
hành
án hoặc bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để
trả nợ khoản vay có bảo đảm, cụ thể:
+
Tài sản đảm bảo tiền vay được bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được
đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch
bảo đảm.
+
Việc xử lý tài sản đảm bảo tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về
giao dịch bảo đảm.
Trường
hợp hết thời gian trả nợ, người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và
phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo
đảm tiền vay theo quy định của pháp luật thì các bên thực hiện thủ tục bàn giao
tài sản bảo đảm theo quy định.
Trường
hợp tổ chức tín dụng nhận tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa
vụ trả nợ thì tổ chức tín dụng thực hiện hạch toán tăng giá trị tài sản phục vụ
sản xuất kinh doanh theo quy định. Khi tổ chức tín dụng bán tài sản phục vụ hoạt
động kinh doanh nếu tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì tổ chức tín dụng
phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Ví
dụ 3: Tháng 3/2014, Doanh nghiệp A là cơ sở kinh doanh nộp thuế
GTGT
theo phương pháp khấu trừ thế chấp dây chuyền, máy móc thiết bị để vay vốn tại
Ngân hàng B, thời gian vay là 1 năm hạn trả nợ là ngày 31/3/2015). Đến ngày
31/3/2015, Doanh nghiệp A không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho
Ngân hàng B thì khi bàn giao tài sản, Doanh nghiệp A thực hiện thủ tục bàn giao
tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về việc xử lý tài sản bảo đảm. Ngân
hàng B bán tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ thì tài sản bán ra thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT.
Ví
dụ 3a: Tháng 12/2014, Doanh nghiệp B là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thế chấp nhà xưởng trên đất và quyền sử dụng đất để vay vốn
tại Ngân hàng thương mại C, thời gian vay là 1 năm, hạn trả nợ là ngày
15/12/2016, Ngân hàng thương mại C và Doanh nghiệp B có đăng ký giao dịch bảo đảm
(thế chấp nhà xưởng trên đất và quyền sử dụng đất) với cơ quan có thẩm quyền. Đến
ngày 15/12/2016, Doanh nghiệp B không có khả năng trả nợ và Ngân hàng thương mại
C có văn bản đồng ý giải chấp để Doanh nghiệp B được bán nhà xưởng để trả nợ
Ngân hàng, tháng 1/2017 Doanh nghiệp B bán nhà xưởng để trả nợ Ngân hàng thì
nhà xưởng bán thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT."
-
Tại khoản 4, khoản 5 Điều 1 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định:
"4.
Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị bất động sản là tài sản bảo đảm tiền
vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm thì tổ chức tín dụng
khi được phép chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật phải kê
khai nộp thuế thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào Ngân sách
Nhà nước. Trương hợp ban đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay thì số
tiên thu được thực hiện thanh toán theo quy định của Chính phủ về bảo đảm tiền
vay của các tổ chức tín dụng và kê khai nộp thuế theo quy định.
Sau
khi thanh toán các khoản trên, số tiền còn lại được trả cho các tổ chức kinh
doanh đã thế chấp bất động sản để bảo đảm tiền vay.
Trường
hợp tổ chức tín dụng được phép chuyển nhượng bất động sản đã được thế chấp theo
quy định của pháp luật để thu hồi vốn nếu không xác định được giá vốn của bất động
sản thì giá vốn được xác định bằng (=) vốn vay phải trả theo hợp đồng thế chấp
bất động sản cộng (+) chi phí lãi vay chưa trả đến thời điểm phát mãi bất động
sản thế chấp theo hợp đồng tín dụng cộng (+) các khoản chi phí phát sinh khi
chuyển nhượng bất động sản nếu có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
5.
Trường hợp cơ quan thi hành án bán đấu giá
bất động sản là tài sản bảo đảm thi hành án thì số tiền thu được thực hiện theo
quy định tại Nghị định của Chính phủ về kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất để bảo
đảm thi hành án. Tổ chức được ủy quyền bán đấu giá bất động sản thực hiện kê
khai, khấu trừ tiền thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nộp vào Ngân
sách Nhà nước. Trên các chứng từ ghi rõ kê khai, nộp thuế thay về bán tài sản đảm
bảo thi hành án.
Trường
hợp cơ quan thi hành án chuyển nhượng bất động sản là tài sản đảm bảo thi hành
án nếu không xác định được giá vốn của bất động sản thì giá vốn được xác định bằng
(=) số tiền nợ phải trả nợ theo quyết định của Tòa án để thi hành án cộng (+)
các khoản chi phí phát sinh khi chuyển nhượng bất động sản nếu có hóa đơn chứng
từ hợp pháp."
Liên
quan bán tài sản đảm bảo tiền vay, Tổng cục Thuế đã có công văn số 5858/TCT-CS
ngày 26/12/2014 trả lời Cục Thuế tỉnh Bình Dương, Công ty cho thuê tài chính
TNHH MTV Kexim Việt Nam.
Căn
cứ quy định nêu trên:
-
Về thuế GTGT và hóa đơn: Tài sản đảm bảo tiền vay khi bán thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT. Theo đó, trường hợp Công ty TNHH đấu giá tài sản Đông Dương có
ký hợp đồng với cơ quan Thi hành án dân sự để bán tài sản đảm bảo tiền vay hoặc
cơ quan thi hành án dân sự trực tiếp bán tài sản đảm bảo tiền vay thì không sử
dụng hóa đơn GTGT. Cơ quan thi hành án có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các văn bản,
giấy tờ có liên quan đến việc đấu giá tài sản theo quy định tại khoản
3 Điều 106 Luật thi hanh án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14/1/2008 cho người
mua được tài sản đấu giá để làm thủ tục đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng
theo quy định của pháp luật.
Trường
hợp Ngân hàng bán tài sản đảm bảo tiền vay thì Ngân hàng phải xuất hóa đơn cho
người mua.
-
Về thuế TNDN: Về nội dung này Tổng cục Thuế đã có công văn Tổng cục Thuế đã có
công văn số 5858/TCT-CS ngày 26/12/2014 trả lời Cục Thuế tỉnh Bình Dương, Công
ty cho thuê tài chính TNHH MTV Kexim Việt Nam. Đề nghị Công ty TNHH đấu giá tài
sản Đông Dương, Chi cục thi hành án dân sự thị xã Sông Cầu nghiên cứu.
Tổng
cục Thuế trả lời Công ty TNHH đấu giá tài sản Đông Dương và Chi cục thi hành án
dân sự thị xã Sông Cầu được biết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế tỉnh Phú Yên;
- Vụ PC (BTC);
- Vụ PC (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|