TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2556/CT-TTHT
V/v chính sách thuế GTGT dự án ODA
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 01 năm 2019
|
Kính gửi: Văn
phòng Đại diện CowaterSogema International Inc, tại Hà Nội
Đ/c: Tầng 7 Tòa nhà Vinapaco, 142 Đội Cấn, Quận Ba Đình, TP Hà Nội.
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số A4E-18-057
ghi ngày 22/11/2018 kèm hồ sơ, tài liệu giải trình bổ sung thông tin cho công
văn số A4E-18-057 ghi ngày 06/11/2018 của Văn phòng Đại diện CowaterSogema
International Inc tại Hà Nội (sau đây gọi là Văn phòng đại diện) hỏi về chính
sách, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Tiết e Khoản 19 Điều 4 Thông tư
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định
về đối tượng không chịu thuế gồm:
“19. Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho
các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại trong các
trường hợp sau:
…
e) Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt
Nam.
Thủ tục để các tổ chức quốc tế, người nước ngoài
mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại
cho Việt Nam không chịu thuế GTGT: các tổ chức quốc tế, người nước ngoài phải
có văn bản gửi cho cơ sở bán hàng, trong đó ghi rõ tên tổ chức quốc tế, người
nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại
cho Việt Nam, số lượng hoặc giá trị loại hàng mua; xác nhận của Bộ Tài chính hoặc
Sở Tài chính về khoản viện trợ này.
Khi bán hàng, cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn
theo quy định của pháp luật về hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ là hàng bán cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ không hoàn lại, viện trợ
nhân đạo không tính thuế GTGT và lưu giữ văn bản của tổ chức quốc tế hoặc của
cơ quan đại diện của Việt Nam để làm căn cứ kê khai thuế. Trường hợp tổ chức,
cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện
trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo có thuế GTGT thì thuộc trường hợp hoàn
thuế theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 18 Thông tư này.”
- Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC
ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính như sau:
“6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự
án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện
trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại:
chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước
ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã
trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự
án.”
- Căn cứ Điều 50 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA như
sau:
“Điều 50. Hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA
1. Đối với Chủ dự án và Nhà thầu chính
a) Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp
hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện
dự án vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn
trong thời gian thực hiện dự án; trường hợp dự án ODA có liên quan đến nhiều tỉnh
thì hồ sơ hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực tiếp nơi chủ dự án đóng trụ
sở chính.
Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA thuộc diện
được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi cơ quan thuế nơi nộp hồ
sơ khai thuế.
b) Hồ sơ hoàn thuế GTGT
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà
nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua
vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc phê
duyệt dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay ưu đãi được
ngân sách nhà nước cấp phát (bản chụp có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người
có thẩm quyền của dự án). Trường hợp hoàn thuế nhiều lần thì chỉ xuất trình lần
đầu.
- Xác nhận của cơ quan chủ quản dự án ODA về
hình thức cung cấp dự án ODA là ODA không hoàn lại hay ODA vay được ngân sách
nhà nước cấp phát ưu đãi thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng (bản
chụp có xác nhận của cơ sở) và việc không được ngân sách nhà nước cấp vốn đối ứng
để trả thuế giá trị gia tăng. Người nộp thuế chỉ phải nộp tài liệu này với hồ
sơ hoàn thuế lần đầu của dự án.
Trường hợp nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế
thì ngoài những tài liệu nêu tại điểm này, còn phải có xác nhận của chủ dự án về
việc dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để thanh toán cho
nhà thầu theo giá có thuế giá trị gia tăng; giá thanh toán theo kết quả thầu
không có thuế giá trị gia tăng và đề nghị hoàn thuế cho nhà thầu chính.
2. Đối với Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án
ODA
a) Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA thuộc
diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý
địa bàn nơi đặt văn phòng điều hành của dự án vào bất kỳ thời điểm nào khi phát
sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn trong thời gian thực hiện dự án.
b) Hồ sơ hoàn thuế GTGT
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà
nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua
vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Văn bản thỏa thuận giữa cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của Việt Nam với Nhà tài trợ về việc thành lập Văn phòng đại diện (bản chụp
có xác nhận của Văn phòng).
- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
việc thành lập Văn phòng đại diện (bản chụp có xác nhận của Văn phòng).”
- Căn cứ Khoản 4 Điều 4 Thông tư 26/2015/TT-BTC
ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế
tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP , sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“4. Bãi bỏ các nội dung liên quan đến Bảng kê
hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra và các nội dung quy định về
tỷ giá khi xác định doanh thu, giá tính thuế tại:
…
- Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ.
…”
- Căn cứ Thông tư 181/2013/TT-BTC ngày 03/12/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các
chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ:
+ Tại Điều 3 hướng dẫn:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
…
- “Nhà thầu chính” là các tổ chức, cá nhân trực
tiếp ký hợp đồng với Chủ dự án ODA, vốn vay ưu đãi hoặc nhà tài trợ vốn cho dự
án ODA, vốn vay ưu đãi để xây lắp công trình hoặc cung cấp hàng hóa, dịch vụ
cho dự án ODA, vốn vay ưu đãi. Nhà thầu chính bao gồm Nhà thầu chính nước ngoài
và Nhà thầu chính Việt Nam.
- “Nhà thầu phụ” là tổ chức, cá nhân ký hợp đồng
trực tiếp với Nhà thầu chính để thực hiện một phần công việc của hợp đồng Nhà
thầu chính ký với Chủ dự án ODA, vốn vay ưu đãi hoặc nhà tài trợ vốn cho dự án
ODA, vốn vay ưu đãi. Nhà thầu phụ bao gồm Nhà thầu phụ nước ngoài và Nhà thầu
phụ Việt Nam.”
+ Tại Điều 5 Mục 1 Chương II hướng dẫn chính sách
thuế đối với chủ Dự án như sau:
“Điều 5. Chính sách thuế đối với Chủ dự án
...2. Thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại
Việt Nam.
a) Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại được
hoàn lại số thuế GTGT đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam nếu hợp đồng
ký với nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT và Chủ dự án không được
Ngân sách Nhà nước cấp vốn để trả thuế GTGT. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện
theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này. Trường hợp dự án được ngân sách nhà nước
bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì Chủ dự án không được hoàn thuế GTGT đầu
vào đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam không phân biệt hợp đồng
ký với nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT hay không bao gồm thuế
GTGT.
Ví dụ 1: Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại A
đã được cấp có thẩm quyền duyệt ký hợp đồng thầu xây dựng công trình Bệnh viện
Nhi với giá thầu chưa có thuế GTGT là 4 tỷ đồng và thuế GTGT là 400 triệu đồng
(thuế suất 10%), tổng trị giá bao gồm cả thuế GTGT là 4,4 tỷ đồng. Ngoài ra, Chủ
dự án nói trên được phê duyệt để ký hợp đồng thầu mua hàng hóa, dịch vụ khác với
giá thầu chưa có thuế GTGT là 100 triệu đồng và thuế GTGT là 10 triệu đồng, tổng
giá trị bao gồm cả thuế GTGT là 110 triệu đồng.
- Trường hợp 1: Chủ dự án không được ngân sách
nhà nước bố trí vốn đối ứng để thanh toán thuế GTGT:
Chủ dự án ODA nói trên được hoàn thuế GTGT đầu
vào đã trả cho hợp đồng xây dựng công trình và các hợp đồng mua hàng hóa, dịch
vụ trong nước là 410 (400+10) triệu đồng.
- Trường hợp 2: Chủ dự án được ngân sách nhà nước
bố trí vốn đối ứng để thanh toán thuế GTGT:
Chủ dự án ODA nói trên không được hoàn thuế GTGT
đầu vào đã trả cho hợp đồng xây dựng công trình và các hợp đồng mua hàng hóa, dịch
vụ trong nước; kể cả trong trường hợp hợp đồng ký với nhà thầu chính với giá
không bao gồm thuế GTGT
b) Trường hợp nhà tài trợ thành lập văn phòng đại
diện của nhà tài trợ tại Việt Nam và trực tiếp mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện
dự án ODA viện trợ không hoàn lại hoặc giao cho Chủ dự án ODA thực hiện dự án
ODA viện trợ không hoàn lại thì nhà tài trợ được hoàn lại số thuế GTGT đã trả.
Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này.”
+ Tại Điều 6 Mục 1 Chương II hướng dẫn chính sách
thuế đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự án như sau:
“Điều 6. Chính sách thuế đối với nhà thầu chính,
nhà thầu phụ thực hiện dự án
…
2. Thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ
phí khác đối với cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam.
…
b) Nhà thầu phụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho
nhà thầu chính của dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế GTGT, thuế
TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật pháp thuế, phí,
lệ phí.
…
d) Trường hợp nhà thầu chính (không phân biệt
nhà thầu chính là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phương
pháp trực tiếp) ký hợp đồng với Chủ dự án ODA hoặc Nhà tài trợ để thực hiện dự
án ODA viện trợ không hoàn lại với giá không bao gồm thuế GTGT và dự án không
được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu chính
được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện
hợp đồng ký với Chủ dự án, Nhà tài trợ. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo
hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này. Trường hợp dự án được ngân sách nhà nước bố
trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu chính không được hoàn thuế GTGT đầu
vào đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam không phân biệt hợp đồng
ký giữa chủ dự án và nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT hay không
bao gồm thuế GTGT. Nhà thầu chính phải khai, nộp thuế GTGT theo quy định của Luật
Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành....”
Căn cứ quy định trên, do Văn phòng đại diện không hỏi
cho trường hợp cụ thể nào, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời theo nguyên tắc sau:
- Trường hợp các tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch
vụ để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại thì hàng hóa, dịch vụ này thuộc
đối tượng không chịu thuế GTGT, thủ tục để các tổ chức quốc tế, người nước
ngoài mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn
lại cho Việt Nam không chịu thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Tiết e
Khoản 19 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính nêu
trên.
- Trường hợp nhà tài trợ thành lập văn phòng đại diện
của nhà tài trợ tại Việt Nam và trực tiếp mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện dự
án ODA viện trợ không hoàn lại hoặc giao cho Chủ dự án ODA thực hiện dự án ODA
viện trợ không hoàn lại thì nhà tài trợ được hoàn lại số thuế GTGT đã trả.
- Trường hợp Dự án ODA viện trợ không hoàn lại được
cấp vốn đối ứng để trả tiền thuế GTGT thì Chủ Dự án không được hoàn thuế GTGT,
không phân biệt hợp đồng ký giữa Chủ dự án với Nhà thầu chính bao gồm thuế GTGT
hay không.
- Trường hợp Dự án ODA viện trợ không hoàn lại có
cơ cấu vốn một phần là nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại, một phần là vốn đối
ứng từ Ngân sách Nhà nước (phần vốn này được quy định để thực hiện một phần
công việc của Dự án nhưng không được quy định để trả thuế GTGT) thì:
+ Chủ dự án được hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch
vụ được mua từ phần nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại để phục vụ Dự án nếu
hợp đồng ký giữa Chủ dự án và Nhà thầu chính bao gồm thuế GTGT theo quy định tại
Khoản 2 Điều 5 Thông tư 181/2013/TT-BTC nêu trên.
+ Nhà thầu chính được hoàn thuế GTGT đối với hàng
hóa, dịch vụ được mua từ phần nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại để phục vụ
Dự án nếu hợp đồng ký giữa Chủ dự án và Nhà thầu chính không bao gồm thuế GTGT
theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 181/2013/TT-BTC nêu trên
+ Nhà thầu phụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho Nhà
thầu chính của dự án ODA không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo quy định
Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC .
- Thủ tục, hồ sơ hoàn thuế GTGT được thực hiện theo
hướng dẫn tại Điều 50 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính nêu trên.
- Trường hợp theo trình bày tại công văn hỏi của
Văn phòng đại diện, theo đó, Văn phòng đại diện là Nhà thầu tư vấn quản lý Dự
án có sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại. Đề nghị Văn phòng đại diện căn cứ
tình hình thực tế, đối chiếu với văn bản pháp luật có liên quan để thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp còn vướng mắc đề nghị Văn phòng đại diện
cung cấp hồ sơ cụ thể đến Cục Thuế TP Hà Nội để được hướng dẫn cụ thể.
- Đối với vướng mắc liên quan đến việc miễn thuế xuất
nhập khẩu, đề nghị Văn phòng đại diện liên hệ với cơ quan Hải quan để được hướng
dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Văn phòng đại diện được
biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KK-KKT;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|