|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 2510/TCT-CS 2016 chính sách thuế hợp đồng vay vốn Nhà thầu nước ngoài
Số hiệu:
|
2510/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Cao Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
07/06/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2510/TCT-CS
V/v chính sách thuế đối với Nhà thầu
nước ngoài.
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 06
năm 2016
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Cảng Quốc tế Sài Gòn Việt Nam.
(Thị trấn Phú Mỹ, Huyện Tân Thành,
tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
12-2016/SITV ngày 23/3/2016 của Công ty TNHH Cảng Quốc tế Sài Gòn Việt Nam (sau đây gọi là Công ty SITV) đề nghị hướng dẫn về thuế GTGT, thuế TNDN của Nhà
thầu nước ngoài đối với phí bảo lãnh tiền vay. Tại công
văn số 12-2016/SITV nêu trên không hỏi cụ thể cho Hợp đồng
nhà thầu nào và cũng không gửi kèm Hợp đồng, vì vậy Tổng cục Thuế trả lời theo
nguyên tắc sau:
1. Về thuế TNDN
đối với phí bảo lãnh tiền vay
Tại điểm 2.3 Khoản 2 Mục
I Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008; khoản
3 Điều 7 Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012; khoản 3
Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về nghĩa vụ thuế của Nhà thầu nước ngoài quy định về lãi tiền vay:
“- Thu nhập từ Lãi tiền vay: là thu
nhập của Bên cho vay từ các khoản cho vay dưới bất kỳ dạng nào mà khoản vay đó
có hay không được đảm bảo bằng thế chấp, người cho vay có hay không được quyền
hưởng lợi tức của người đi vay; thu nhập từ lãi tiền gửi (trừ lãi tiền gửi của
các cá nhân người nước ngoài và lãi tiền gửi phát sinh từ tài khoản tiền gửi để
duy trì hoạt động tại Việt Nam của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện
của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam), kể cả các khoản thưởng
đi kèm lãi tiền gửi (nếu có); thu nhập từ lãi trả chậm theo quy định của các hợp
đồng.
Lãi tiền vay bao gồm cả các khoản phí
mà Bên Việt Nam phải trả theo quy định của hợp đồng vay.”
Căn cứ điểm 2 Mục 1 Phần
B Thông tư số 134/2008/TT-BTC, Khoản 1 Điều 7 Thông tư số
60/2012/TT-BTC, Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC
hướng dẫn về thu nhập chịu thuế TNDN; căn cứ điểm 3.2 Mục III Phần
B Thông tư số 134/2008/TT-BTC, Khoản 2 Điều 13 Thông tư số
60/2012/TT-BTC, Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC
hướng dẫn về tỷ lệ % thuế TNDN áp dụng đối với dịch vụ.
Căn cứ các quy định nêu trên thì
nghĩa vụ thuế TNDN đối với khoản phí bảo lãnh tiền vay được xác định như sau:
- Trường hợp Bên Việt Nam ký hợp đồng
vay vốn với Nhà thầu nước ngoài mà theo quy định tại Hợp đồng vay có bao gồm
khoản phí bảo lãnh tiền vay phải trả cho Nhà thầu nước ngoài, thì khoản phí bảo
lãnh này là thu nhập chịu thuế TNDN đối với Lãi tiền vay theo quy định.
Về việc áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN
trên doanh thu tính thuế đối với lãi tiền vay cho giai đoạn trước ngày 1/3/2012
và giai đoạn kể từ ngày 1/3/2012, Tổng cục Thuế đã ban hành công văn số
3929/TCT-CS ngày 08/11/2012 hướng dẫn Cục thuế các tỉnh, Thành phố trực thuộc
Trung ương về vấn đề này. Đề nghị Công ty TNHH Cảng Quốc tế Sài gòn Việt Nam
liên hệ với Cục thuế Bà Rịa-Vũng Tàu để được hướng dẫn cụ thể.
- Trường hợp Bên Việt Nam ký Hợp đồng
bảo lãnh với Nhà thầu nước ngoài để vay vốn ngân hàng (khoản phí bảo lãnh này
thuộc Hợp đồng bảo lãnh tiền vay, không nằm trong Hợp đồng vay với bên cho vay)
thì phí bảo lãnh là thu nhập từ cung cấp dịch vụ theo quy định.
2. Về thuế GTGT đối với phí bảo lãnh
tiền vay
Tại khoản 14 Điều 4
Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 quy định: “14. Cấp tín dụng là việc
thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử
dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác”.
Tại Điểm 8a Mục II Phần
A Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 về thuế GTGT hướng dẫn về đối
tượng không chịu thuế GTGT đối với: “a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
cho vay; chiết khấu và tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có
giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác theo
quy định của pháp luật do các tổ chức tài chính, tín dụng tại Việt Nam cung ứng.”
Tại Điều 2 Quy chế
ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 quy định về
bảo lãnh Ngân hàng; Điều 3 Thông tư số 28/2012/TT-NHNN ngày
3/10/2012 của Ngân hàng Nhà nước quy định về bảo lãnh ngân hàng:
“1. “Bảo lãnh ngân hàng”: Là hình thức
cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết bằng văn bản với bên nhận bảo lãnh sẽ
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo
lãnh; Bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận.
2. Bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
3. Bên được bảo lãnh là tổ chức (bao
gồm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân là người cư trú
và tổ chức là người không cư trú được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài bảo lãnh.”
Căn cứ các quy định trên, chính sách
thuế GTGT đối với phí bảo lãnh tiền vay thực hiện như sau:
- Trường hợp Bên Việt Nam ký hợp đồng
vay vốn với Nhà thầu nước ngoài có phát sinh một khoản phí bảo lãnh tiền vay phải
trả cho Nhà thầu nước ngoài, nếu phí bảo lãnh tiền vay thuộc bảo lãnh ngân hàng
là một hình thức cấp tín dụng theo quy định thì phí bảo lãnh tiền vay thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT.
- Trường hợp Bên Việt Nam ký hợp đồng
vay vốn với Nhà thầu nước ngoài có phát sinh một khoản phí bảo lãnh tiền vay phải
trả cho Nhà thầu nước ngoài, nếu phí bảo lãnh tiền vay không thuộc bảo lãnh
ngân hàng theo quy định (bên bảo lãnh không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài) thì phí bảo lãnh tiền vay không thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH
Cảng Quốc tế SP-PSA biết và liên hệ với Cục Thuế Bà Rịa-Vũng Tàu để được hướng
dẫn giải quyết cho từng trường hợp cụ thể./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC, CST, TCNH -BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Cục thuế Bà Rịa- Vũng Tàu;
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS(2b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
Công văn 2510/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế đối với Nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 2510/TCT-CS ngày 07/06/2016 về chính sách thuế đối với Nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
6.551
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|