Kính gửi: Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Tổng cục Thuế nhận được vướng mắc từ Cục Thuế tỉnh
Lào Cai về việc xác định chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với một số
sản phẩm lưỡng tính vừa là sản phẩm trồng trọt vừa là nguyên liệu thức ăn truyền
thống như ngô hạt. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế xin lấy ý kiến Quý Bộ như sau:
1. Nội dung vướng mắc:
Công ty TNHH Thương mại tổng hợp Nghĩa Anh (Công ty
Nghĩa Anh) có hợp đồng kinh tế mua hàng với Công ty cổ phần Hóa chất công nghiệp
Tân Long (Công ty Tân Long), mặt hàng Công ty Tân Long bán cho Công ty Nghĩa
Anh là mặt hàng: Ngô hạt Nam mỹ hàng nhập khẩu để sử dụng làm nguyên liệu sản
xuất thức ăn chăn nuôi, phù hợp với Thông tư số 26/2012/TT-BNNPTNT .
Căn cứ hồ sơ xuất trình đối với Công ty Tân Long do
đáp ứng điều kiện về ngành nghề kinh doanh có điều kiện “Nhập khẩu TĂCN” quy định
tại Phụ lục 4 Ban hành kèm theo Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và mặt hàng ngô hạt
nhập khẩu để bán ra đáp ứng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tại Danh mục thức ăn
chăn nuôi do Bộ NNPTNT quy định (Thông tư số 26/2012/TT-BNNPTNT) thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT. Theo đó, Công ty Nghĩa Anh mua mặt hàng ngô hạt (Cam kết
mặt hàng ngô hạt này chỉ dùng làm nguyên liệu sản xuất TĂCN gia súc, gia cầm,
không dùng được cho mục đích nào khác) của Công ty Tân Long, khi bán bán mặt
hàng ngô hạt này cho các hộ cá nhân kinh doanh, các hộ cá nhân kinh doanh sử dụng
trực tiếp làm TĂCN quy định tại danh mục Thông tư số 26/2015/TT-BTC và Thông tư
số 26/2012/TT-BNNPTNT , Công ty Nghĩa Anh đang xuất hóa đơn là không chịu thuế.
Tuy nhiên, hiện nay, cơ quan thuế có nhiều quan điểm
khác nhau:
Quan điểm 1: mặt hàng ngô hạt là sản
phẩm trồng trọt và chỉ là nguyên liệu sử dụng là thức ăn chăn nuôi không phải
là TĂCN do đó áp dụng chính sách thuế như đối với mặt hàng sản phẩm trồng trọt;
Quan điểm 2: Mặt hàng ngô hạt theo
quy định của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Danh mục sản phẩm thức
ăn chăn nuôi theo tập quán được phép lưu hành tại Việt Nam là TĂCN, do đó áp dụng
chính sách thuế là TĂCN.
2. Cơ sở pháp lý:
a. Chính sách thuế GTGT đối với sản phẩm trồng
trọt và thức ăn chăn nuôi như sau:
Căn cứ quy định và các văn bản quy phạm pháp luật về
thuế GTGT thì:
- Sản phẩm trồng trọt chưa chế biến thành sản phẩm
khác hoặc chi qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân lự sản xuất bán ra và
ở khâu nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế.
Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ mua về bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương
mại không phải kê khai tính nộp thuế GTGT.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ bản sản phẩm này cho các đối tượng khác như hộ, cá
nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế
GTGT ở mức thuế suất 5%.
Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và
tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT khi bán
sản phẩm trồng trọt ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế
GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.
- Sản phẩm thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp
luật về thức ăn chăn nuôi thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thống nhất từ
khâu nhập khẩu, sản xuất đến thương mại theo quy định từ ngày 01/01/2015.
b. Các quy định pháp luật về thức ăn chăn
nuôi, thủy sản:
- Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều
12 Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04/04/2017 của Chính phủ về quản lý thức
ăn chăn nuôi, thủy sản (thay thế Nghị định số 08/2010/NĐ-CP) có hiệu lực thi
hành từ ngày 20/5/2017 như sau:
“3. Thức ăn chăn nuôi, thủy sản sản xuất để tiêu
thụ nội bộ hoặc theo tập quán không phải thực hiện đăng ký lưu hành tại Việt
Nam, nhưng phải đáp ứng các quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
tương ứng.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố sản
phẩm thức ăn chăn nuôi, thủy sản theo tập quán được phép lưu hành tại Việt Nam,
trong đó đưa ra những quy định về mức chất lượng tối thiểu và các quy định của
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng (nếu có) để áp dụng trong sản xuất.”
- Căn cứ quy định tại Điểm a Khoản 4
Điều 3 Nghị định số 123/2018/NĐ-CP ngày 17/09/2018 sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp
như sau:
“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của
Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về quản lý thức
ăn chăn nuôi, thủy sản:
...4. Một số khoản của Điều 12 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
b) Khoản 3 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“3. Thức ăn chăn nuôi, thủy sản sản xuất để tiêu
thụ nội bộ hoặc theo tập quán và các nguyên liệu đơn không phải thực hiện đăng
ký lưu hành tại Việt Nam, nhưng phải đáp ứng các quy định của quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia tương ứng.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố sản
phẩm thức ăn chăn nuôi, thủy sản theo tập quán và các nguyên liệu đơn được phép
lưu hành tại Việt Nam, trong đó có quy định về mức chất lượng tối thiểu và quy
định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng (nếu có) để áp dụng trong sản xuất.”
- Căn cứ quy định tại Thông tư số
02/2019/TT-BNNPTNT ngày 11/02/2019 của Bộ NNPTNT ban hành Danh mục sản phẩm thức
ăn chăn nuôi theo tập quán và nguyên liệu đơn được phép lưu hành tại Việt Nam
có hiệu lực từ ngày 11/02/2019 đến ngày 14/02/2020 như sau:
“1. DANH MỤC SẢN PHẨM THỨC ĂN CHĂN NUÔI THEO TẬP
QUÁN ĐƯỢC PHÉP LƯU HÀNH TẠI VIỆT NAM
1.1. Thức ăn có nguồn gốc thực vật
Số TT
|
Tên thức ăn chăn nuôi
|
Dạng sản phẩm
|
1.1.1
|
Ngô
|
Ngô hạt, ngô mảnh,
ngô bột và các sản phẩm khác chỉ từ ngô được sản xuất làm thức ăn chăn nuôi
|
- Căn cứ quy định
tại Thông tư số 21/2019/TT-BNNPTNT ngày 28/11/2019 của Bộ NNPTNT hướng dẫn một
số Điều của Luật chăn nuôi về thức ăn chăn nuôi quy định như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một số nội dung quy định
tại khoản 4 Điều 37, khoản 2 Điều 46, điểm d khoản 2 Điều 48, điểm
c khoản 2 Điều 79 của Luật Chăn nuôi về thức ăn chăn nuôi, bao gồm:
1. Chỉ tiêu chất lượng thức ăn chăn nuôi bắt buộc
phải công bố trong tiêu chuẩn công bố áp dụng;
2. Ghi nhãn thức ăn chăn nuôi;
3. Báo cáo tình hình sản xuất thức ăn chăn nuôi;
4. Danh mục hóa chất, sản phẩm sinh học, vi sinh
vật cấm sử dụng trong thức ăn chăn nuôi; Danh mục nguyên liệu được phép sử dụng
làm thức ăn chăn nuôi.
PHỤ LỤC VI
DANH MỤC NGUYÊN
LIỆU ĐƯỢC PHÉP SỬ DỤNG LÀM THỨC ĂN CHĂN NUÔI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2019/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 11 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
I. Danh mục nguyên liệu thức ăn truyền thống
*
TT
|
Nguyên liệu
|
2
|
Nguyên liệu có
nguồn gốc thực vật
|
2.1
|
Các loại hạt và sản
phẩm từ hạt
|
2.1.1
|
Hạt cốc:
Ngô, thóc, lúa mì, lúa
mạch, kê, hạt cốc khác; sản phẩm, phụ phẩm từ hạt cốc
|
3. Vướng mắc phát sinh
Như vậy, theo quy định của Bộ NN&PTNT có thay đổi
về quy định liên quan đến nguyên liệu có nguồn gốc thực vật như ngô hạt từ giai
đoạn từ trước ngày 11/2/2019, giai đoạn từ 11/02/2019 đến 14/2/2020 và sau giai
đoạn 14/2/2020.
Do đó, Tổng cục Thuế lấy ý kiến Bộ NN&PTNT về
việc áp dụng chính sách thuế GTGT đối với sản phẩm ngô hạt:
Trường hợp 1: xác định mặt hàng ngô hạt
là sản phẩm trồng trọt và chỉ là nguyên liệu sử dụng là thức ăn chăn nuôi không
phải là TĂCN do đó áp dụng chính sách thuế như đối với mặt hàng sản phẩm trồng
trọt;
Ở khâu tự sản xuất bản ra hoặc ở khâu nhập khẩu thuộc
đối tượng không chịu thuế; Ở khâu lưu thông tiêu thụ Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mua về bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở
khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai tính nộp thuế GTGT; khi bán sản
phẩm này cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá
nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT ở mức thuế suất 5%.
Trường hợp 2: xác định mặt hàng ngô hạt
theo quy định của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Danh mục sản phẩm
thức ăn chăn nuôi theo tập quán được phép lưu hành tại Việt Nam là TĂCN, do đó
áp dụng chính sách thuế là TĂCN thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thống nhất
từ khâu nhập khẩu, sản xuất đến thương mại.
Trên thực tế, ở khâu lưu thông sẽ rất khó phân biệt
loại ngô hạt nào không đáp ứng điều kiện là danh mục sản phẩm TĂCN theo tập
quán được phép lưu hành theo từng thời kỳ để áp dụng chính sách thuế cho phù hợp.
Theo đó, Tổng cục Thuế đề xuất đối với những mặt hàng nông sản có tính chất vừa
là sản phẩm TĂCN theo tập quán được phép lưu hành vừa là sản phẩm trồng trọt
chưa qua chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường thì áp dụng
theo nguyên tắc nguồn gốc là sản phẩm trồng trọt. Do đó, Tổng cục Thuế kính đề
nghị Quý Bộ có ý kiến mặt hàng ngô hạt nêu trên được xác định là sản phẩm trồng
trọt hay TĂCN để Tổng cục Thuế áp dụng chính sách thuế phù hợp. Trường hợp xác
định là TĂCN thì cần có tài liệu, giấy tờ gì để xác định.
Ý kiến tham gia xin gửi về Tổng cục Thuế (Vụ Chính
sách) Địa chỉ 123 Lò Đúc, Phường Đống Mác, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội trước ngày
24/6/2020. Số điện thoại liên hệ: 39712555 (Số máy lẻ: 4109).
Trân trọng cảm ơn sự phối hợp công tác của Quý Bộ./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế tỉnh Lào Cai;
- Lưu: VT, CS.
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Thế Mạnh
|