|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
244/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Cao Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
18/01/2013
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 244/TCT-CS
V/v hóa đơn chứng từ.
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 01 năm 2013
|
Kính gửi: Cục
Quản lý thị trường
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1226/QLTT-PC
ngày 19/09/2012, công văn số 1760/QLTT-PC ngày 13/12/2012 của Cục Quản lý thị
trường có gửi kèm công văn của Công ty TNHH Kiến Vương hỏi về việc sử dụng hóa
đơn chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường, về việc này Tổng cục Thuế có ý
kiến như sau:
1. Về lập hóa đơn khi phải vận chuyển thành nhiều
chuyến xe:
Tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 153/2010/TT-BTC
ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính quy định: “Người bán phải lập hóa đơn khi
bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến
mại, quảng cáo, hàng mẫu: hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi,
trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển
nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho
vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa.”
Tại Điều 23 Thông tư số 153/2010/TT-BTC
ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính quy định: “1. Người mua được sử dụng hóa
đơn hợp pháp theo quy định pháp luật để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu
hàng hóa, dịch vụ; hưởng chế độ khuyến mãi, chế độ hậu mãi, xổ số hoặc được bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật: được dùng để hạch toán kế toán hoạt
động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai các
loại thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai thanh toán vốn
ngân sách nhà nước theo các quy định của pháp luật.
2. Hóa đơn được sử dụng trong các trường hợp tại
khoản 1 phải là:
- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ bản gốc, liên 2
(liên giao khách hàng), trừ các trường hợp nêu tại Điều 22 Thông tư này.”
Trường hợp khi bán hàng số lượng lớn cho 01 khách
hàng, do số lượng hàng hóa lớn vì vậy phải vận chuyển thành nhiều đợt, nhiều
chuyến xe, có khi phải vận chuyển qua ngày hôm sau thì bên bán hàng có thể lập
nhiều hóa đơn cho từng chuyến hàng vận chuyển. Đề xuất về việc sử dụng hóa đơn
bản sao (photocopy) làm chứng từ vận chuyển đi kèm hàng hóa lưu thông là không
đúng với quy định.
2. Về gửi bản sao hóa đơn GTGT cho lái xe chở hàng:
Tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 153/2010/TT-BTC
ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính quy định: “Người bán phải lập hóa đơn khi
bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến
mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi,
trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển
nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho
vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa.”
Tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP
ngày 07/06/2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm về thuế quy định: “Vi
phạm chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa vận chuyển trên đường thì bị xử
phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng
đối với trường hợp không cung cấp được hóa đơn, chứng từ hợp pháp của lô hàng vận
chuyển trong thời hạn 12 giờ, kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền kiểm tra,
phát hiện hành vi vi phạm;
b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với trường hợp không cung cấp được hóa đơn, chứng từ hợp pháp của lô hàng vận
chuyển trong thời hạn từ trên 12 giờ đến 24 giờ, kể từ thời điểm cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm;”
Căn cứ quy định trên:
- Về nguyên tắc khi bán hàng hóa, cơ sở kinh doanh
phải lập hóa đơn giao cho khách hàng. Hóa đơn giao cho khách hàng phải là bản gốc
liên 2 và hóa đơn phải đi kèm hàng hóa khi vận chuyển cho khách hàng.
- Theo công văn của Công ty TNHH Kiến Vương gửi kèm
theo công văn của Cục Quản lý thị trường, Công ty TNHH Kiến Vương có trình bày:
khi bán hàng Công ty xuất hóa đơn GTGT theo quy định, gửi hàng qua xe khách tới
khách hàng và doanh nghiệp ký, đóng dấu sao y hóa đơn GTGT gửi kèm theo hàng
hóa, còn hóa đơn GTGT bản gốc gửi bằng đường bưu điện cho khách hàng.
Như vậy, việc Công ty sử dụng bản sao hóa đơn GTGT
gửi kèm theo hàng hóa là không đúng quy định. Do đó khi bị kiểm tra, Công ty sẽ
bị xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP
nêu trên.
Đối với hàng hóa nhập khẩu, việc sử dụng hóa đơn,
chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên đường được thực hiện theo
quy định tại Thông tư liên tịch số 60/2011/TTLT-BTC-BCT-BCA ngày 12/5/2011 của
liên Bộ Tài chính, Công thương, Công an.
3. Địa chỉ khách hàng trên hóa đơn GTGT:
Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 153/2010/TT-BTC
nêu trên quy định: “Nội dung không bắt buộc trên hóa đơn đã lập
a) Ngoài nội dung bắt buộc theo hướng dẫn tại khoản
1 Điều này, tổ chức, cá nhân kinh doanh có thể tạo thêm các thông tin khác phục
vụ cho hoạt động kinh doanh, kể cả tạo lô-gô, hình ảnh trang trí hoặc quảng
cáo.
b) Cỡ chữ của các thông tin tạo thêm phải nhỏ
hơn cỡ chữ nhỏ nhất của các nội dung bắt buộc.
c) Các thông tin tạo thêm phải đảm bảo phù hợp với
pháp luật hiện hành, không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc phải có trên
hóa đơn.”
Tại điểm b khoản 2 Điều 14 Thông tư
số 153/2010/TT-BTC nêu trên quy định: “Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số
thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”: ghi tên đầy đủ
hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.”
Căn cứ quy định nêu trên thì địa chỉ của người mua
trên hóa đơn GTGT là địa chỉ của người mua theo đăng ký kinh doanh. Trường hợp
thỏa thuận giao hàng cho người mua tại địa chỉ khác với địa chỉ của người mua
theo đăng ký kinh doanh thì khi lập hóa đơn GTGT có thể ghi bổ sung thông tin về
địa chỉ nơi giao hàng như là 01 nội dung không bắt buộc trên hóa đơn.
Tổng cục Thuế trả lời nguyên tắc để Cục Quản lý thị
trường được biết và đề nghị căn cứ tình hình thực tế để xử lý trường hợp cụ thể
theo đúng quy định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
Công văn 244/TCT-CS về hóa đơn chứng từ do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 244/TCT-CS ngày 18/01/2013 về hóa đơn chứng từ do Tổng cục Thuế ban hành
30.802
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|