|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2385/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Cao Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
26/07/2013
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2385/TCT-CS
V/v miễn giảm tiền sử dụng đất, lệ phí trước
bạ cho hộ nghèo.
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 07 năm 2013
|
Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh Hà Tĩnh.
Trả lời Công văn số 103/CT-THNVDT ngày 18/01/2013 của
Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh về miễn giảm tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ đối với hộ
nghèo, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 2, Điều 13 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và được sửa đổi tại khoản 7, Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của
Chính phủ quy định: "2. Giảm 50 % tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở
đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số; hộ nghèo tại các địa bàn
không thuộc phạm vi tại khoản 8 Điều 12 Nghị định này khi được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai quyết định giao đất; công nhận
(cấp giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc
khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở. Việc
xác định hộ nghèo theo quy định của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội."
- Tại khoản 1, Điều 8 Thông tư số
124/2011/TT-BTC ngày 21/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ
quy định miễn lệ phí trước bạ đối với: "1. Nhà ở, đất ở của hộ nghèo;
nhà ở, đất ở của người dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng
khó khăn; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát
triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa;
nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên.
Trong đó:
- Hộ nghèo là hộ gia đình mà tại thời điểm kê
khai, nộp lệ phí trước bạ có giấy chứng nhận là hộ nghèo do cơ quan có thẩm quyền
cấp hoặc được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (cấp xã) nơi cư trú xác nhận
là hộ nghèo theo quy định về chuẩn nghèo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản
hướng dẫn thi hành."
- Tại Mục I Thông tư liên tịch số
30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện
nghĩa vụ tài chính, quy định: "Khi thực hiện trình tự, thủ tục hành
chính về quản lý, sử dụng đất đai, người sử dụng đất có trách nhiệm nộp hồ sơ về
thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách nhà nước tại cơ quan nhà nước
quy định tại Điều 122 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai. Hồ sơ về thực hiện nghĩa vụ
tài chính bao gồm:
1. Tờ khai theo mẫu tương ứng với pháp luật quy
định người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính ban hành kèm theo
Thông tư này (bản chính) gồm có:
- Tờ khai tiền sử dụng đất (SDĐ): Mẫu số
01-05/TSDĐ;
- Tờ khai tiền thuế đất (TTĐ): Mẫu số 01-05/TTĐ;
- Tờ khai lệ phí trước bạ (LPTB) nhà, đất: Mẫu số
01-05/LPTB;
…
2. Những giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc
diện không phải nộp, được hưởng ưu đãi, hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính
đã được quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan, gồm:
2.1. Đối tượng thuộc diện không phải nộp hoặc được
miễn, giảm tiền SDĐ cung cấp các giấy tờ theo quy định tại Thông tư số
117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
…
2.5. Đối tượng thuộc diện không phải nộp LPTB
cung cấp các giấy tờ theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ về lệ phí trước
bạ."
- Tại khoản 4, Điều 16 Thông tư số
28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ, quy định:
"4. Khai tiền sử dụng đất:
a) Người sử dụng đất thực hiện khai tiền sử dụng
đất theo mẫu số 01/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cùng các giấy tờ
liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật cho
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường. Trường
hợp địa phương chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông thì hồ sơ khai tiền sử
dụng đất nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi có đất.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ
quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai tiền sử dụng đất
của người sử dụng đất cho cơ quan thuế nơi có đất được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
c) Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ khai tiền sử dụng đất, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải
nộp, ra và gửi Thông báo nộp tiền sử dụng đất theo mẫu số 02/TSDĐ ban hành kèm
theo Thông tư này cho người sử dụng đất hoặc thông qua Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường để gửi cho người sử dụng đất.
- Tại khoản 1, Điều 28 Thông tư số
28/2011/TT-BTC nêu trên quy định: "1. Tiền thuế, tiền phạt được coi
là nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền phạt đã
nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế.
b) Người nộp thuế có số tiền thuế đã nộp lớn hơn
số tiền thuế phải nộp theo quyết toán thuế.
c) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo
quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
thu nhập cá nhân, phí xăng dầu.
Căn cứ các quy định nêu trên, việc xác định miễn,
giảm tiền sử dụng đất được tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ nhà đất được thực
hiện theo "cơ chế một cửa" về cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà,
quyền sử dụng đất ở. Vì vậy, hộ gia đình tại thời điểm kê khai thực hiện nghĩa
vụ tài chính về đất không cung cấp giấy tờ xác nhận hộ nghèo cho cơ quan đăng
ký nhà đất xem xét, chuyển sang cơ quan thuế, nên cơ quan thuế không có căn cứ
thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ; Nếu hộ gia đình chưa được
cấp Giấy chứng nhận thực hiện bổ sung thêm giấy tờ chứng minh thuộc diện hộ
nghèo cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký nhà đất xem xét, chuyển cho cơ quan
thuế thì được xác định lại nghĩa vụ tài chính, số tiền được miễn, giảm, số tiền
nộp thừa để thực hiện hoàn trả theo quy định.
Nếu hộ gia đình đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau đó bổ sung thêm giấy tờ chứng
minh thuộc diện hộ nghèo thì cơ quan thuế không có căn cứ để xác định lại nghĩa
vụ tài chính theo trình tự thủ tục quy định nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC-BTC, CST, QLCS;
- Vụ PC;
- Lưu: VT, CS (2b)
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
Công văn 2385/TCT-CS năm 2013 miễn giảm tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ cho hộ nghèo do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 2385/TCT-CS ngày 26/07/2013 miễn giảm tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ cho hộ nghèo do Tổng cục Thuế ban hành
9.297
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
![](https://cdn.thuvienphapluat.vn/images/icon_gototop.png)
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|