|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2379/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Lưu Đức Huy
|
Ngày ban hành:
|
13/06/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2379/TCT-CS
V/v thuế tài nguyên, phí BVMT đối với tài
nguyên khai thác, mua bán không rõ nguồn gốc
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 6 năm 2023
|
Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh Thanh Hóa.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1606/CT-TTKT2
ngày 14/03/2023 của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa về việc xử lý về thuế tài nguyên,
phí bảo vệ môi trường đối với tài nguyên khai thác, mua bán không rõ nguồn gốc.
Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 2 Điều 58, Điều 73 Luật
Khoáng sản 2010;
- Căn cứ Nghị định số 36/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020
của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên
nước và khoáng sản;
- Căn cứ Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy
văn; đo đạc bản đồ;
- Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Thuế
tài nguyên (đã được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 67 Luật Dầu khí
2022);
- Căn cứ Điều 3, Điều 4, Điều 5
Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
thuế tài nguyên;
- Căn cứ khoản 2 Điều 1, Điều 6, Điều
10 Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ
môi trường đối với khai thác khoáng sản;
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ và sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/5/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính;
- Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 50, khoản
2 Điều 136 Luật Quản lý thuế 2019;
- Căn cứ Điều 16, Điều 17 và Điều 28
Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
1. Về thuế tài nguyên:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 3
Luật Thuế tài nguyên và khoản 1 Điều 3 Thông tư số
152/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính, về nguyên tắc, người nộp thuế tài nguyên
là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên.
Đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản thì người nộp thuế là tổ chức,
hộ kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác
khoáng sản.
Theo quy định tại Điều 47, Điều 48
Nghị định số 36/2020/NĐ-CP của Chính phủ (được sửa đổi bởi khoản
22, khoản 23 Điều 2 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP của Chính phủ), đối với hành
vi vi phạm về khai thác khoáng sản không có giấy phép khai thác của cơ quan có
thẩm quyền, ngoài bị phạt tiền thì tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản không
có giấy phép khai thác còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là “tịch thu
toàn bộ tang vật là khoáng sản trong trường hợp chưa bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu
hủy”. Đối với tài nguyên khai thác trái phép bị bắt giữ, tịch thu thuộc đối
tượng chịu thuế tài nguyên và được phép bán ra thì tổ chức được giao bán phải
khai, nộp thuế tài nguyên theo quy định tại khoản 5 Điều 3
Thông tư số 152/2015/TT-BTC.
Thuế tài nguyên được xác định trên cơ sở sản lượng
tài nguyên tính thuế. Căn cứ kê khai của người nộp thuế về sản lượng tài nguyên
thực tế khai thác trong năm theo từng mỏ tại Bảng kê được nộp cùng với Tờ khai
quyết toán thuế tài nguyên khi kết thúc năm tài chính, trong vòng 05 ngày làm
việc, cơ quan thuế có trách nhiệm chuyển cơ quan tài nguyên và môi trường thông
tin chi tiết về sản lượng khai thác tài nguyên trong năm theo từng mỏ của các
đơn vị trong địa bàn. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm đối chiếu
sản lượng tài nguyên đã khai thác tại từng mỏ do đơn vị khai thác khai, nộp thuế
với dữ liệu đã có tại cơ quan tài nguyên và môi trường. Trường hợp sản lượng
khai thuế không phù hợp sản lượng được phép khai thác ghi trên Giấy phép khai
thác hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ
thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để xác định sản lượng khai thác thực tế của
đơn vị theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Thông tư số
152/2015/TT-BTC.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa nghiên cứu các quy
định nêu trên và hồ sơ cụ thể để thực hiện quản lý thu thuế tài nguyên theo
đúng quy định của pháp luật.
2. Về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản:
Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 6 và điểm
b khoản 2 Điều 10 Nghị định số 164/2016/NĐ-CP của Chính phủ, tổ chức, cá
nhân khai thác khoáng sản phải nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản với cơ quan thuế quản lý trực tiếp cùng nơi khai nộp thuế
tài nguyên. Cơ quan thuế địa phương có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc kê
khai, nộp phí, quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
Trường hợp người nộp phí chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ chế độ chứng
từ, hóa đơn, sổ kế toán thì cơ quan thuế thực hiện ấn định số phí bảo vệ môi
trường phải nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa căn cứ hồ sơ cụ thể
để xác định hành vi vi phạm làm cơ sở xác định trường hợp ấn định thuế theo quy
định.
3. Về chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp và xử phạt vi phạm hành chính:
Trường hợp khoản chi không có đủ hóa đơn, chứng từ
hợp pháp theo quy định của pháp luật thì không đáp ứng điều kiện các khoản chi
được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài
chính.
Việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng
sản (khai thác không có giấy phép, khai thác vượt công suất...) thực hiện theo
Nghị định số 36/2020/NĐ-CP ngày 24/03/2020 và Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày
06/01/2022 của Chính phủ, không thuộc thẩm quyền của cơ quan thuế.
Về xử lý vi phạm hành chính về sử dụng hóa đơn
không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn để kê khai, nộp thuế thì tùy từng
trường hợp cụ thể, người nộp thuế có thể bị xem xét, xử phạt đối với hành vi sử
dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn quy định tại Điều 28 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP; hoặc hành vi khai sai dẫn
đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn theo
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP;
hoặc hành vi trốn thuế theo quy định tại điều d khoản 1 Điều 17
Nghị định số 125/2020/NĐ-CP.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa được
biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Đặng Ngọc Minh (để b/c);
- Vụ CST, PC (BTC);
- Vụ PC (TCT);
- Lưu: VT, CS.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
|
Công văn 2379/TCT-CS năm 2023 về thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với tài nguyên khai thác, mua bán không rõ nguồn gốc do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 2379/TCT-CS ngày 13/06/2023 về thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với tài nguyên khai thác, mua bán không rõ nguồn gốc do Tổng cục Thuế ban hành
579
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|