BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2354/TCT-CS
V/v: thuế tài nguyên
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 6 năm 2023
|
Kính gửi:
|
- Cục Thuế tỉnh Lai Châu;
- Công ty TNHH Lương Việt.
(Đ/c: Thôn Hồi Nùng, xã Sùng Phài, TP. Lai Châu, tỉnh Lai Châu)
|
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số
626/CTLACH-TTKT3 ngày 21/9/2022 của Cục Thuế tỉnh Lai Châu và Công văn số
06-10/2022/LV ngày 06/10/2022 của Công ty TNHH Lương Việt về xác định giá tính
thuế tài nguyên đối với đá khai thác làm vật liệu xây dựng thông thường. Về vấn
đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về kê khai thuế tài nguyên phải nộp:
- Tại điểm a khoản 1 Điều 44 Luật Quản
lý thuế năm 2019 quy định:
“1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại
thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo
tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;”
- Tại điểm d khoản 1, khoản 6 Điều 8
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, quy định:
“1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân
sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng,
bao gồm:
… d) Thuế tài nguyên, trừ thuế tài nguyên quy định
tại điểm e khoản này.”
“6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm
và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp
đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
(không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế
thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải
khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp,
doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:
a) Thuế tài nguyên. …”
- Tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số
50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 4 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của
Chính phủ) quy định:
“4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể giá
tính thuế tài nguyên khai thác quy định tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này…
Căn cứ giá tính thuế tài nguyên đã xác định để
áp dụng sản lượng tính thuế đối với đơn vị tài nguyên tương ứng. Giá tính thuế
đối với tài nguyên khai thác được xác định ở khâu nào thì sản lượng tính thuế
tài nguyên áp dụng tại khâu đó.”
- Tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số
152/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế tài nguyên quy định:
“2. Hàng tháng, người nộp thuế thực hiện khai
thuế đối với toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong tháng (không phân biệt
tồn kho hay đang trong quá trình chế biến).”
Căn cứ quy định nêu trên, thuế tài nguyên thuộc loại
khai theo tháng. Sản lượng đá khai thác làm vật liệu xây dựng thông thường phát
sinh trong tháng có thời hạn kê khai nộp thuế tài nguyên chậm nhất là ngày thứ
20 của tháng tiếp theo theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 44
Luật Quản lý thuế năm 2019, điểm d khoản 1 Điều 8 Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP nêu trên.
Trong đó, giá tính thuế tài nguyên từng loại đá xác
định ở khâu nào thì sản lượng đá tính thuế tài nguyên cùng loại áp dụng tại
khâu đó để kê khai nộp thuế tài nguyên phải nộp của tháng theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 50/2010/NĐ-CP của Chính phủ nêu
trên.
2. Về sản lượng tài nguyên tính thuế tài nguyên:
- Tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều
5 Luật Thuế tài nguyên năm 2009 quy định:
“1. Đối với tài nguyên khai thác xác định được số
lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng,
trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế.
2. Đối với tài nguyên khai thác chưa xác định được
số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác do chứa nhiều chất, tạp
chất khác nhau thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo số lượng,
trọng lượng hoặc khối lượng của từng chất thu được sau khi sàng tuyển, phân loại.
3. Đối với tài nguyên khai thác không
bán mà đưa vào sản xuất sản phẩm khác nếu không trực tiếp xác định được
số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác thì sản lượng tài
nguyên tính thuế được xác định căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ
tính thuế và định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.”
- Tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều
5 Thông tư số 152/2015/TT- BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
thuế tài nguyên quy định:
“1. Đối với loại tài nguyên khai thác xác định
được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế
là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong
kỳ tính thuế.
Trường hợp tài nguyên khai thác thu được sản phẩm
tài nguyên có nhiều cấp độ, chất lượng, giá trị thương mại khác nhau thì sản lượng
tài nguyên tính thuế được xác định theo sản lượng từng loại tài nguyên có cùng
cấp độ, chất lượng, giá trị thương mại như nhau hoặc quy ra sản lượng của loại
tài nguyên có sản lượng bán ra lớn nhất để làm căn cứ xác định sản lượng
tính thuế cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong kỳ.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A khai thác đá sau nổ mìn,
khai thác thu được đá hộc, đá dăm các ly khác nhau thì được phân loại theo từng
cấp độ, chất lượng từng loại đá thu được để xác định sản lượng đá tính thuế của
mỗi loại. Trường hợp, doanh nghiệp A có bán một phần sản lượng đá hộc, số đá hộc,
đá dăm còn lại được đưa vào đập, nghiền thành các loại đá dăm có các cỡ (ly)
khác nhau thì sản lượng tính thuế được xác định bằng cách quy từ sản lượng đá
các cỡ (ly) ra sản lượng đá có sản lượng bán ra lớn nhất để xác định sản lượng
đá thực tế khai thác để tính thuế tài nguyên. Doanh nghiệp A thực hiện khai, nộp
thuế đối với sản lượng đá khai thác theo giá bán tương ứng. …
2. Đối với tài nguyên không xác định được số lượng,
trọng lượng hoặc khối lượng thực tế của tài nguyên khai thác do chứa nhiều chất,
tạp chất khác nhau và được bán ra sau khi sàng tuyển, phân loại thì sản lượng
tài nguyên tính thuế được xác định như sau:
a) Đối với tài nguyên sau khi sàng tuyển, phân
loại thu được từng chất riêng thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định
theo số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng loại tài nguyên hoặc từng chất có
trong tài nguyên thu được sau khi sàng tuyển, phân loại.
Trường hợp đất, đá, phế thải, bã xít thu được qua
sàng tuyển mà bán ra thì phải nộp thuế tài nguyên đối với lượng tài nguyên có
trong phế thải, bã xít bán ra theo giá bán và thuế suất tương ứng của tài
nguyên có trong phế thải, bã xít. …
3. Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà
phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì
sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định như sau:
Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải
qua sản xuất, chế biến mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì sản
lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng tài nguyên khai thác được xác định bằng
cách quy đổi từ sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ để bán ra theo định mức sử
dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm. Định mức sử dụng tài nguyên
tính trên một đơn vị sản phẩm do người nộp thuế kê khai căn cứ dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn công nghệ thiết kế để sản xuất sản phẩm
đang ứng dụng, trong đó:
- Trường hợp sản phẩm bán ra là sản phẩm tài
nguyên thì căn cứ định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm tài
nguyên sản xuất bán ra.”
Căn cứ quy định nêu trên, sản lượng của từng loại
đá có cùng cấp độ, chất lượng, giá trị thương mại như nhau của tháng khai thác
xác định, kê khai nộp thuế tài nguyên theo từng trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 5 Luật Thuế tài nguyên năm 2009
và hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 5 Thông tư số
152/2015/TT-BTC nêu trên.
3. Về giá tính thuế tài nguyên:
- Tại khoản 1, khoản 4 Điều 6 Luật
Thuế tài nguyên năm 2009 quy định:
“1. Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản
phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia
tăng.
… 4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể
giá tính thuế đối với tài nguyên chưa xác định được giá bán đơn vị sản phẩm
tài nguyên, trừ dầu thô, khí thiên nhiên, khí than và nước thiên nhiên dùng cho
sản xuất thủy điện.”
- Tại khoản 1, điểm a, điểm c khoản
3 Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định:
“1. Đối với loại tài nguyên xác định được giá bán
đơn vị sản phẩm tài nguyên
Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản
phẩm tài nguyên có cùng phẩm cấp, chất lượng chưa bao gồm thuế giá trị gia
tăng và được áp dụng cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong tháng;
Giá bán của một đơn vị tài nguyên được tính bằng tổng doanh thu (chưa có thuế
GTGT) của loại tài nguyên bán ra chia cho tong sản lượng tài nguyên tương ứng
bán ra trong tháng.
Trường hợp trong tháng có khai thác tài
nguyên nhưng phát sinh doanh thu bán tài nguyên có giá tính thuế đơn vị tài
nguyên bình quân gia quyền của tháng trước gần nhất có doanh thu; nếu giá
tính thuế đơn vị tài nguyên bình quân gia quyền của tháng trước gần nhất có
doanh thu thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định thì áp dụng
giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định.
… 3. Đối với tài nguyên khai thác không bán ra
mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (bán trong nước hoặc xuất khẩu)
a) Trường hợp bán ra sản phẩm tài nguyên thì giá
tính thuế là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên (trường hợp bán trong nước)
tương ứng với sản lượng tài nguyên bán ra ghi trên chứng từ bán hàng hoặc trị
giá hải quan của sản phẩm tài nguyên xuất khẩu (trường hợp xuất khẩu) không bao
gồm thuế xuất khẩu tương ứng với sản lượng tài nguyên xuất khẩu ghi trên chứng
từ xuất khẩu nhưng không thấp hơn giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định.
Trị giá hải quan của sản phẩm tài nguyên xuất khẩu
thực hiện theo quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu tại Luật
Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành và sửa đổi, bổ sung (nếu có).
… c) Trường hợp giá tính thuế mà người nộp
thuế xác định thấp hơn giá tính thuế tại Bảng giá do UBND cấp tỉnh quy định thì
áp dụng giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định; Trường hợp tại Bảng giá của
UBND cấp tỉnh quy định chưa có giá đối với loại sản phẩm này thì cơ quan thuế
phối hợp với cơ quan chức năng thực hiện kiểm tra, ấn định theo pháp luật về quản
lý thuế.”
Căn cứ quy định nêu trên, giá tính thuế đơn vị tài
nguyên là giá bán đơn vị của từng loại đá có cùng phẩm cấp, chất lượng, giá trị
thương mại chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, được áp dụng tính thuế tài
nguyên cho toàn bộ sản lượng đá cùng loại khai thác trong tháng theo hướng dẫn
tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT-BTC.
Giá tính thuế đơn vị tài nguyên áp dụng đối với từng
loại đá làm vật liệu xây dựng thông thường thu được từ hoạt động xay, nghiền sản
lượng đá sau khai thác thu được xác định theo hướng dẫn tại điểm
a khoản 3 Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT-BTC nêu trên.
Nếu giá tính thuế đơn vị tài nguyên của loại đá do
doanh nghiệp xác định thấp hơn giá tính thuế đơn vị của cùng loại đá do UBND cấp
tỉnh quy định thì áp dụng đơn vị tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định
để kê khai nộp thuế tài nguyên theo quy định tại khoản 4 Điều 6
Luật Thuế tài nguyên, hướng dẫn tại điểm c khoản 3 Điều 6
Thông tư số 152/2015/TT-BTC nêu trên.
4. Áp dụng khai nộp thuế tài nguyên;
Căn cứ nguyên tắc xác định sản lượng, giá tính thuế
tài nguyên đối với đá khai thác, quy trình kê khai nộp thuế tài nguyên theo quy
định của pháp luật. Tùy thuộc mô hình tổ chức khai thác, chế biến, tiêu thụ đá
làm vật liệu xây dựng thông thường, doanh nghiệp thực hiện kê khai nộp thuế tài
nguyên tháng, quyết toán thuế tài nguyên năm theo thời hạn quy định, phù hợp với
thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Lai Châu,
Công ty TNHH Lương Việt được biết./
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Đặng Ngọc Minh (để b/c);
- Vụ CST, Vụ Pháp chế (BTC);
- Lưu: VT, CS.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Hoàng Thị Hà Giang
|