TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23468/CT-TTHT
V/v
hướng dẫn về nội dung ghi trên hóa đơn
|
Hà Nội,
ngày 22 tháng 04 năm 2019
|
Kính gửi: Bà Hoàng
Thị Hương
(Địa
chỉ: Số 480/65/30/19F Bình Quới, TP Hồ
Chí Minh - ĐT: 0906.065.699)
Trả lời thư đề nghị giải đáp và hỗ
trợ của Bà Hoàng Thị Hương theo Phiếu chuyển số 224/PC-TCT ngày 08/04/2019 của
Tổng cục Thuế hỏi về nội dung ghi trên hóa đơn, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như
sau:
- Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Tại Khoản 1 Điều 3 quy
định về hóa đơn như sau:
"1. Hóa đơn
là chứng từ do
người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp
luật."
+ Tại Khoản 2 Điều 14 quy định
nguyên tắc sử dụng hóa đơn như sau:
"2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh
khi lập hóa đơn
phải ghi đầy đủ nội dung và đúng thực
tế nghiệp vụ phát sinh.”
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014
của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Tại Điều 4 hướng dẫn nội dung trên
hóa đơn đã lập.
+ Tại Điều 23 hướng dẫn về sử dụng bất
hợp pháp hóa
đơn như sau:
"Điều 23. Sử dụng bất hợp pháp
hóa đơn
1. Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn là
việc lập khống hóa đơn; cho hoặc bán hóa đơn chưa lập để tổ chức,
cá nhân khác lập khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (trừ các trường hợp được sử
dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán hoặc cấp và trường hợp
được ủy nhiệm lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này); cho hoặc bán hóa
đơn đã lập để tổ chức, cá nhân khác hạch toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn
ngân sách; lập hóa đơn không ghi đầy đủ
các nội dung bắt buộc; lập hóa
đơn sai lệch nội dung giữa các liên; dùng hóa đơn của
hàng hoá, dịch vụ này để chứng minh cho
hàng hoá, dịch vụ khác.
2. Một số trường hợp cụ thể được xác
định là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn:
- Hóa đơn có nội dung được
ghi không có
thực một phần hoặc toàn bộ.
- Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá
nhân khác để bán ra, để hợp thức hoá hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ
hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra để gian lận thuế, để bán hàng hóa
nhưng không kê
khai nộp thuế.
- Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá
nhân khác để bán hàng hóa, dịch vụ, nhưng không kê khai nộp thuế, gian lận thuế;
để hợp thức hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ.
- Hoá đơn có sự chênh lệch
về giá trị hàng
hoá, dịch vụ
hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa
đơn.
- Sử dụng hóa đơn bán hàng hóa,
dịch vụ mà cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã kết
luận là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn."
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng
và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa
đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Tại Điềm a Khoản 7 Điều 3 sửa đổi,
bổ sung điểm b Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:
"7. Sửa đổi, bổ sung
Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1
Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số
119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập
hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường
hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo,
hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ
dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương
cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục
quá trình sản xuất).
Nội dung trên hóa
đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được
tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực
không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quảng, không
viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần
còn trống (nếu có). Trường hợp hóa đơn tự in hoặc hóa
đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần
còn trống trên hóa đơn thì không phải gạch chéo.
- Căn cứ Thông tư số 10/2014/TT-BTC
ngày 17/1/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính
về hóa đơn.
+ Tại Điều 11 hướng dẫn về hành vi
vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ như sau:
" Điều 11. Hành vi vi phạm quy
định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng
hóa, dịch vụ
1. Đối với hành vi
không lập đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định, trừ các trường hợp
hóa đơn không nhất thiết phải lập đầy đủ các nội dung theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành
vi không lập
đủ các nội dung bắt buộc theo quy định, trừ các trường hợp
hóa đơn không nhất thiết phải lập đầy đủ các nội dung theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính, nếu các nội dung này không ảnh hưởng đến việc xác định
nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ.
Trường hợp tổ chức, cá nhân đã lập
hóa đơn và không lập đủ các nội dung bắt buộc theo quy định nhưng tự phát hiện
ra và lập hóa đơn mới điều chỉnh, bổ sung các nội dung bắt buộc theo quy định
thì không bị xử phạt
b) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi không lập đủ các nội
dung bắt buộc theo
quy định, trừ các trường hợp hóa đơn không nhất thiết phải lập đầy đủ các nội
dung theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
…
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất
hợp pháp (trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông
tư này) hoặc hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn (trừ hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 1 Điều này).
Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, sử dụng
bất hợp pháp hóa đơn và các trường hợp cụ thể xác định là sử dụng hóa đơn bất hợp
pháp, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn thực hiện theo quy định tại Nghị định của
Chính phủ và Thông tư của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
…"
- Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC
ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính.
+ Tại Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều 6
Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông
tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và
không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ
nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng
đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế
phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa
đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp
luật.
c) Khoản chi nếu có hóa
đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã
bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…
2. Các khoản chi không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà
Nội trả lời nguyên tắc
đối với các nội dung có liên quan đến thẩm quyền của Cục Thuế TP Hà Nội như
sau:
- Khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ
theo quy định của pháp luật thì người bán phải thực hiện lập hóa đơn, trên hóa
đơn phải ghi đầy đủ nội dung và đúng thực tế nghiệp vụ phát sinh. Trường hợp
người bán có hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch
vụ thì bị xử phạt theo quy định.
- Đối với các khoản chi của doanh
nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC
ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính nêu trên thì doanh nghiệp được tính vào các
khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trong trường hợp còn vướng mắc về
chính sách thuế, đề nghị Bà liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được
hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Bà
Hoàng Thị Hương được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Thuế (để báo cáo)
- Phòng DTPC;
-
Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai
Sơn
|