TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22683/CT-HTr
V/v giải đáp chính sách thuế
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2016
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Hattori và Cộng sự
(Đ/c: Số 32, phố Phó Đức Chính (số 30C ngõ Trúc Lạc), phường Trúc Bạch, quận
Ba Đình, thành phố Hà Nội
MST: 0106560121)
Trả lời công văn ngày 24/03/2016
của Công ty TNHH Hattori và Cộng sự hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội
có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng
và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Khoản 9 Điều 4 quy định đối
tượng không chịu thuế GTGT:
“9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y,
bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ
sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người
bệnh, vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các
cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người
bệnh...”
+ Tại Khoản 1, Khoản 5 và Khoản 9
Điều 14 quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“1. Thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
được khấu trừ toàn bộ...
5. Thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà
doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình
thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được
khấu trừ...
9. Số thuế GTGT đầu vào không
được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu
nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế
GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng
trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt”
Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC
hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và Quản lý thuế tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 9,
Khoản 10 Điều 1 quy định điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014
của Bộ Tài chính) như sau:...
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như
sau:
a) Sửa đổi khoản 2 Điều 14 như
sau:
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất; kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số
thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì
thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT,
doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng
hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế
không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT
của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý,
cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ
theo tháng/quý.”...
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã
được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông
tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ
thuế giá trị gia tăng đầu vào:
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng
hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu
nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp
nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại
Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu)
từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ
nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua
vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường
hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài””.
+ Tại điểm a Khoản 7, Khoản 9 Điều
3 quy định:
“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ như sau:...
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản
1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số
119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn
khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng,
trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ,
tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)...”
9. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ
lục 4 như sau:
“2.4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ
đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối
với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
a) Đối với sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải
lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến
mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế
GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng
để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động thì phải lập
hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và
tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.””.
Căn cứ các quy định trên, trường
hợp Công ty có phát sinh hoạt động dùng hàng hóa để cho, biếu, tặng khách hàng
thì Công ty phải lập hóa đơn GTGT, kê khai, tính nộp thuế GTGT như hóa đơn xuất
bán hàng cho khách hàng.
Đối với thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng khách hàng:
+ Trường hợp phục vụ cho sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và đáp ứng điều kiện theo quy định
tại điểm 1, điểm 2 Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015
của Bộ Tài chính thì Công ty được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
+ Trường hợp phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì Công ty không
được khấu trừ GTGT đầu vào, Công ty chỉ được hạch toán vào chi phí để tính thuế
thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định đối với hàng
hóa, dịch vụ mua vào để cho, biếu, tặng trên, trừ số thuế GTGT của hàng hóa,
dịch vụ mua vào để cho, biếu, tặng từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên
không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
+ Trường hợp nếu đồng thời phục vụ
cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT
thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Công ty phải hạch toán riêng
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp hạch toán
riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu
chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng
doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai,
tính nộp thuế không được hạch toán riêng được.
Công ty kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa,
dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm Công
ty thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai
điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
TNHH Hattori và Cộng sự được biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- KT1; Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, HTr(2).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|