BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2250/TCT-TNCN
V/v Chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản của nhóm cá nhân.
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 6
năm 2018
|
Kính gửi: Ông Ngô
Quang Huy
(Địa chỉ: số 655, Xô Viết Nghệ Tĩnh, phường 26, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí
Minh)
Tổng
cục Thuế nhận được Thư của ông Ngô Quang Huy góp ý dự thảo quy định về Thuế Thu
nhập cá nhân về chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản của nhóm cá
nhân. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1.
Quy định trước năm 2015
- Tại
Điều 10 Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12 có quy định:
“Điều
10. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
1. Thu
nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí
hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính
thuế.
2. Doanh
thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng
hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ.
Thời điểm
xác định doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, hoàn thành dịch
vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.
3. Chi
phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ
tính thuế bao gồm:
a) Tiền
lương, tiền công, các khoản thù lao và các chi phí khác trả cho người lao động;
b) Chi
phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất,
kinh doanh, chi phí dịch vụ mua ngoài;
c) Chi
phí khấu hao, duy tu, bảo dưỡng tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, kinh
doanh;
d) Chi
trả lãi tiền vay;
đ) Chi
phí quản lý;
e) Các khoản
thuế, phí và lệ phí phải nộp theo quy định của pháp luật được tính vào chi phí;
g) Các khoản
chi phí khác liên quan đến việc tạo ra thu nhập.
4. Việc
xác định doanh thu, chi phí dựa trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế độ và chứng
từ, sổ kế toán theo quy định của pháp luật.
5. Trường
hợp nhiều người cùng tham gia kinh doanh trong một đăng ký kinh doanh thì thu
nhập chịu thuế của mỗi người được xác định theo một trong các nguyên tắc sau
đây:
a) Tính
theo tỷ lệ vốn góp của từng cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh;
b) Tính
theo thoả thuận giữa các cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh;
c)
Tính bằng số bình quân thu nhập đầu người trong trường hợp đăng ký kinh doanh
không xác định tỷ lệ vốn góp hoặc không có thoả thuận về phân chia thu nhập giữa
các cá nhân.
6. Đối với
cá nhân kinh doanh chưa tuân thủ đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ mà
không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thì cơ quan thuế
có thẩm quyền ấn định doanh thu, tỷ lệ thu nhập chịu thuế để xác định thu nhập
chịu thuế phù hợp với từng ngành, nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
- Tại
khoản 1, Điều 21 Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12 có quy định:
“Điều
21. Thu nhập tính thuế
1.
Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng
thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này, trừ các khoản
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một
số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, các khoản giảm trừ quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này.
- Tại
điểm c, khoản 1, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013 hướng dẫn:
c)
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương
tiền công từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị
hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:
…
2.
Quy định từ năm 2015
- Tại
khoản 4, Điều 2 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuê có quy định:
"Điều
2
Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã được
sửa đổi bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13
…
4.
Sửa đổi Điều 10 như sau:
“Điều
10. Thuế đối với cá nhân kinh doanh
1. Cá
nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng
lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
2.
Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng
dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ.
Trường
hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm
quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3.
Thuế suất:
a)Phân phối, cung cấp
hàng hoá: 0,5%;
b) Dịch vụ, xây dựng
không bao thầu nguyên vật liệu: 2% .
Riêng hoạt động cho
thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;
c) Sản xuất, vận tải,
dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;
d) Hoạt
động kinh doanh khác: 1%.”
- Tại
Điểm c, khoản 1 Điều 5 Thông tư số 92/2015/TT-BTC có quy định:
"Trường
hợp cá nhân đồng sở hữu tài sản cho thuê thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm
trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN được xác định
cho 01 người đại diện duy nhất trong 7 năm tính thuế."
Căn cứ
quy định nêu trên, trước năm 2015 thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) đối với cá nhân
kinh doanh nói chung và đối với cá nhân cho thuê tài sản nói riêng được tính
trên thu nhập tính thuế (TNTT = Thu nhập chịu thuế -các khoản giảm trừ) và phải
quyết toán thuế TNCN đối với từng cá nhân theo biểu lũy tiến từng phần với thuế
suất từ 5% đến 35%. Do đó, trường hợp nhóm cá nhân kinh doanh, đồng sở hữu tài
sản cho thuê thì TNTT được tính theo từng cá nhân nhằm mục đích tính giảm trừ
gia cảnh và quyết toán theo từng cá nhân.
Từ năm
2015, thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh nói chung và đối với cá nhân cho
thuê tài sản nói riêng được sửa đổi theo hướng tính trên doanh thu, áp dụng duy
nhất một thuế suất toàn phần là 10% (5% GTGT, 5% TNCN) và không phải quyết
toán. Do đó, trường hợp nhóm kinh doanh hoặc đồng sở hữu cho thuê tài sản, khi
tính thuế TNCN là tính trên tổng doanh thu. Quy định này cũng phù hợp với cách
tính thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ - việc tính ngưỡng doanh thu chịu
thuế cũng tính trên tổng doanh thu không phân biệt thành viên góp vốn.
Như vậy,
hướng dẫn tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC không trái với Luật hiện hành, đảm bảo
cách tính thuế đơn giản, minh bạch.
Tổng
cục Thuế thông báo để ông Ngô Quang Huy được biết và trân trọng cảm ơn sự đóng
góp ý kiến của ông./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, TNCN.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QL THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Tạ Thị Phương Lan
|