TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22191/CT-TTHT
V/v sử dụng chứng từ đối với dịch vụ
đấu giá tài sản
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 04
năm 2018
|
Kính
gửi: Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản
(Địa chỉ: Số 2 đường Quang Trung, Quận Hà Đông, TP Hà Nội, MST:
0100111257)
Trả lời công văn số 276/CV-TT ngày
03/07/2017 của Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản hỏi về hóa đơn và sử dụng
biên lai thu phí cho các hợp đồng bán đấu giá tài sản đã ký trước ngày
01/07/2017, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư 335/2016/TT-BTC
ngày 27/12/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu
giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản.
+ Tại Điều 1 quy định phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
“Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1 Thông tư này quy định mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá
tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản.
2. Tổ chức, cá nhân có
tài sản bán đấu giá theo quy định tại
Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010
của Chính phủ về bán đấu giá tài sản phải nộp phí đấu
giá tài sản cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, trừ trường hợp đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất, các trường hợp do Hội đồng bán đấu giá tài sản thực hiện.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu
giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của
Chính phủ. ”
+ Tại Khoản 4 Điều 3 quy định về quản
lý và sử dụng phí
“Điều 3. Quản lý và sử dụng phí
...4. Các nội dung khác liên quan
đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí
không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí
và lệ phí, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ; Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013
của Chính phủ; Thông tư của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định in, phát hành, quản lý
và sử dụng các loại chứng từ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản
sửa đổi bổ sung hoặc thay thế (nếu có). ”
- Căn cứ Luật đấu giá tài sản số
01/2016/QH14 ngày 17/11/2016 của Quốc hội
+ Tại Điều 1 quy định phạm vi điều
chỉnh
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về nguyên tắc,
trình tự, thủ tục đấu giá tài sản; đấu giá viên, tổ
chức đấu giá tài sản; thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản; xử lý vi phạm,
hủy kết quả đấu giá tài sản, bồi thường thiệt hại; quản lý nhà nước về đấu giá
tài sản.”
+ Tại Điều 66 quy định thù lao dịch
vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản
“Điều 66. Thù lao dịch vụ đấu giá,
chi phí đấu giá tài sản
1. Thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản
do người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá
tài sản thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản. Trường
hợp đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều 4 của
Luật này thì thù lao dịch vụ đấu giá được xác định theo cơ chế giá dịch vụ theo khung do Bộ Tài chính quy
định.
2. Chi phí đấu giá tài sản bao gồm chi phí
niêm yết, thông báo công khai, chi phí thực tế hợp lý khác cho việc đấu giá tài
sản do người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài
sản thỏa thuận.”
+ Tại Khoản 1 Điều 68 quy định quản
lý, sử dụng thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản, chi phí dịch vụ
và các khoản thu khác
“'Điều 68. Quản lý, sử dụng thù
lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản, chi phí
dịch vụ và các khoản thu khác
1. Việc quản lý, sử dụng thù lao
dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản, chi phí dịch vụ và các khoản thu khác
của Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp
công lập có thu.”
- Căn cứ Thông tư số 45/2017/TT-BTC
ngày 12/05/2017 của Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản
theo quy định tại Luật đấu giá tài sản
+ Tại Điều 1 quy định phạm vi điều
chỉnh
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định khung thù
lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật đấu giá tài sản.”
+ Tại Khoản 3 Điều 4 quy định về quản
lý và sử dụng thù lao dịch vụ đấu giá tài sản
“Điều 4. Quản lý và sử dụng thù
lao dịch vụ đấu giá tài sản
...3. Tổ chức đấu giá tài sản sử
dụng hóa đơn cung ứng dịch vụ theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm
2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính
phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng
3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm
2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và văn
bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung (nếu có).”
+ Tại Khoản 1 Điều 5 quy định về tổ
chức thực hiện
“'Điều 5. Tổ chức thực hiện
1 Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2017; Thông tư này thay thế
Thông tư số 335/2016/TT-BTC ngày 27 tháng 12 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá tài
sản, phí tham gia đấu giá tài sản;...”
- Căn cứ công văn số 1331/TCT-CS ngày 16/04/2018 của Tổng Cục
Thuế hướng dẫn về việc sử dụng chứng
từ đối với dịch vụ đấu giá tài sản
Căn cứ vào các quy định trên, trường
hợp Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp TP Hà Nội (sau đây
gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập có thu với nhiệm vụ bán đấu
giá tài sản thì: Đối với khoản phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài
sản phát sinh trước ngày 01/07/2017 thì Trung tâm sử dụng biên lai thu phí. Đối
với các khoản thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản phát sinh từ sau
ngày 01/07/2017 theo quy định tại Thông tư số 45/2017/TT-BTC thì Trung tâm sử
dụng hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn
vướng mắc, đề nghị Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản liên hệ với Phòng Kiểm
tra thuế số 5 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Trung
tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 5;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|