TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22143/CT-HTr
V/v trả lời chính sách thuế.
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 04 năm 2016
|
Kính
gửi: Công ty TNHH giao nhận Korchina (Hà Nội)
(Địa chỉ: Tầng 3, tòa nhà Simco, số 28 Đường Phạm Hùng, Từ Liêm, Hà Nội)
MST: 0104349677
Trả lời công văn số 0402/CV/KORHAN
ngày 04/02/2016 của Công ty TNHH giao nhận Korchina (Hà Nội) (sau đây gọi là
Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế
giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng
quy định:
+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 quy
định thuế suất 0%:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối
với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước
ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc
diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức
thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm
dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở
ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế
quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan...
c) Vận tải quốc tế quy định tại
khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ
Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến
ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có
phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội
địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.
2. Điều kiện áp dụng thuế suất
0%:
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ
với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền
dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp
luật;
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa
tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng
thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên,
tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa
xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu.
c) Đối với vận tải quốc tế:
- Có hợp đồng vận chuyển hành
khách, hành lý, hàng hóa giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo
chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả
điểm đi và điểm đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của
pháp luật. Đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Cơ sở kinh
doanh vận tải quốc tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.
- Có chứng từ thanh toán qua
ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân
hàng. Đối với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh
toán trực tiếp.
3. Các trường hợp không áp dụng
mức thuế suất 0% gồm:...”
+ Tại Điều 11 quy định về mức thuế
suất 10%:
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng
hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này...”
+ Tại Khoản 1 Điều 14 quy định
nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào quy định:
“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ
thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng
hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất...”
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý
thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
+ Tại Khoản 5 Điều 1 quy định:
“5. Sửa đổi gạch đầu dòng thứ
nhất Khoản 3 Điều 9 như sau:
“3. Các trường hợp không áp dụng
mức thuế suất 0% gồm:...”
+ Tại Khoản 10 Điều 1 quy định:
“10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15
(đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ
thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng
hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng
khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách
pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh
tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu)
từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ
nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua
vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và
trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài
Chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này...”
Căn cứ các quy định trên, trường
hợp Công ty TNHH giao nhận Korchina Hà Nội ký hợp đồng cung cấp dịch vụ giao
nhận vận tải hàng hóa cho doanh nghiệp nước ngoài khi hàng hóa nhập khẩu vào
Việt Nam, các dịch vụ này thực hiện và tiêu dùng tại Việt Nam, không đáp ứng là
dịch vụ vận tải quốc tế thì dịch vụ này không thuộc diện áp dụng thuế suất thuế
GTGT 0%.
Trường hợp Công ty cung cấp cho
doanh nghiệp nước ngoài như dịch vụ làm thủ tục hải quan, và các chi phí liên
quan như phí chứng từ, phí điện giao hàng, phí niêm chì, phí lưu Container, phí
lưu bãi...diễn ra tại Việt Nam thì áp dụng thuế suất 10% theo quy định tại Điều
11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Công ty được kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với
các hóa đơn thanh toán các khoản chi phí nêu trên nếu đáp ứng điều kiện quy
định tại Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn
vướng mắc đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1- Cục thuế TP Hà
Nội để được hướng dẫn.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công
ty được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, HTr(2).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|