BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2136/TCT-QLN
V/v Xử lý nợ theo NQ 94/2019/QH14 và TT
69/2020/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2023
|
Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh Khánh Hòa.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 5897/CTKHH-QLN
ngày 21/12/2022 của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa phản ánh vướng mắc về xử lý nợ theo
Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội và Thông tư số
69/2020/TT-BTC ngày 20/7/2020 của Bộ Tài chính. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý
kiến như sau:
1. Về xử lý nợ đối với trường hợp người nộp thuế
bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
- Theo quy định tại khoản 5 Điều 4
Nghị quyết số 94/2019/QH14 thì đối tượng được xử lý nợ là người nộp thuế
(NNT) bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
(ĐKDN) theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế trước ngày 01/7/2020. Hồ sơ xử lý
nợ đối với trường hợp này đã được quy định cụ thể tại Điều 12
Thông tư số 69/2020/TT-BTC.
- Trường hợp cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị
cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận ĐKDN trước ngày 01/7/2020, cơ
quan có thẩm quyền đã ban hành Quyết định thu hồi sau ngày 30/6/2020: Cục Thuế
căn cứ hồ sơ cụ thể để xem xét xử lý nợ theo hướng dẫn tại điểm
2 Công văn số 622/TCT-QLN ngày 21/3/2021 của Tổng cục Thuế (bản photocopy
kèm theo).
- Trường hợp NNT vi phạm quy định của chính sách,
pháp luật dẫn đến bị cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận ĐKDN (không phải trường hợp bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận
ĐKDN theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế) thì không thuộc trường hợp được xử
lý nợ theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị quyết số
94/2019/QH14.
- Người nộp thuế thuộc đối tượng được xử lý nợ theo
quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14 thì hồ
sơ xử lý nợ thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 11 hoặc Điều 12
Thông tư số 69/2020/TT-BTC. Trường hợp tài liệu có trong hồ sơ không đủ điều
kiện sao y thì gửi kèm hồ sơ gốc, được người có thẩm quyền trực tiếp đề xuất
ký, duyệt trên văn bản, tài liệu giấy.
2. Về xử lý nợ đối với trường hợp NNT có quyết định
giải thể
Trường hợp NNT đã có quyết định giải thể gửi cơ
quan quản lý thuế nhưng cơ quan đăng ký kinh doanh chưa thông báo NNT đang làm
thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thì
không thuộc đối tượng được xử lý nợ theo quy định tại khoản 2 Điều
4 Nghị quyết số 94/2019/QH14.
3. Về xử lý nợ đối với trường hợp NNT không còn
hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký
- Đối với trường hợp NNT không còn hoạt động kinh
doanh tại địa chỉ đã đăng ký, cơ quan quản lý thuế đã phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp xã xác minh thông tin NNT không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã
đăng ký trước ngày 01/7/2020 và xác định NNT không còn khả năng nộp ngân sách
nhà nước thì xem xét xử lý nợ theo trường hợp quy định tại khoản
4 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14 (pháp luật về đăng ký doanh nghiệp đã
có quy định cụ thể về địa chỉ đăng ký kinh doanh).
- Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng được xử
lý nợ theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị quyết số
94/2019/QH14 thì Cục Thuế lập đầy đủ hồ sơ theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư số 69/2020/TT-BTC; trong đó Biên bản xác minh
tình trạng hoạt động của NNT phải phù hợp với quy định, hướng dẫn tại từng thời
kỳ.
4. Về trường hợp thông tin định danh của NNT
chưa đầy đủ
Đối với các quyết định khoanh nợ, xóa nợ cho nhiều
NNT: sau khi rà soát, đối chiếu với các bộ phận, cơ quan có liên quan mà không
xác định được đầy đủ thông tin về giấy tờ cá nhân của NNT thì nội dung này có
thể để trống theo hướng dẫn tải các mẫu quyết định ban hành kèm theo Thông tư số
69/2020/TT-BTC ngày 20/7/2020 của Bộ Tài chính.
5. Về xử lý nợ đối với trường hợp NNT không còn
hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký trước ngày 01/7/2020 nhưng hồ sơ
chưa đầy đủ
Đối với trường hợp NNT không còn hoạt động tại địa
chỉ kinh doanh đã đăng ký trước ngày 01/7/2020 và cơ quan thuế đã theo dõi,
phân loại vào nhóm nợ của NNT không còn hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã
đăng ký trước ngày 01/7/2020 nhưng hồ sơ lưu tại cơ quan thuế không đầy đủ, bị
thất lạc: cơ quan thuế phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn lập Biên bản xác
minh tình trạng hoạt động của NNT và ban hành thông báo NNT không còn hoạt động
kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký để hoàn thiện hồ sơ xử lý khoanh nợ theo quy
định của Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14.
(Nội dung hướng dẫn tại điểm này thay thế điểm 1 Công văn số 622/TCT-QLN ngày 11/3/2021 và điểm 4.d Công
văn số 681/TCT-QLN ngày 13/3/2023 của Tổng cục Thuế).
6. Trường hợp chưa cập nhật kịp thời trạng thái
NNT trên Hệ thống ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS)
Trường hợp trên hệ thống TMS chưa phản ánh đúng trạng
thái của NNT thì Cục Thuế có trách nhiệm thực hiện rà soát để cập nhật, đảm bảo
khớp đúng giữa hồ sơ đang lưu trữ và dữ liệu trên hệ thống TMS. Trên cơ sở đó,
cơ quan thuế lập đầy đủ hồ sơ xử lý nợ theo đúng đối tượng được xử lý nợ và xem
xét xử lý theo đúng thẩm quyền quy định.
7. Về thẩm quyền quyết định khoanh nợ
Tại điểm 5 Điều 3 Thông tư số
80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính đã giải thích cụ thể về “cơ
quan thuế quản lý trực tiếp”;
Tại điểm d khoản 1 Điều 15 Thông tư
số 69/2020/TT-BTC quy định: “Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế nơi người nộp
thuế nợ tiền thuế ký ban hành Quyết định khoanh nợ”.
Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa căn cứ các quy định nêu
trên và hồ sơ cụ thể của NNT để xem xét, xử lý khoanh nợ theo đúng quy định.
8. Trường hợp NNT phát sinh nghĩa vụ thuế sau
ngày 30/6/2020:
Nghị quyết số 94/2019/QH14 quy định việc xử lý
khoanh nợ, xóa nợ đối với các khoản nợ phát sinh trước thời điểm 01/7/2020 của
NNT không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước. Các khoản nợ phát sinh từ ngày
01/7/2020 trở đi thì xem xét xử lý theo Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14. Cục
Thuế căn cứ hồ sơ cụ thể của NNT để xem xét xử lý nợ theo đúng đối tượng quy định
tại Nghị quyết số 94/2019/QH14 và đảm bảo đầy đủ hồ sơ, đúng trình tự thủ tục xử
lý nợ quy định tại Thông tư số 69/2020/TT-BTC .
Trường hợp số liệu tiền thuế nợ của NNT đã thực hiện
xử lý nợ có sự thay đổi do NNT có khoản nộp vào Ngân sách nhà nước thì Cục Thuế
thực hiện điều chỉnh số tiền thuế nợ đã xử lý đảm bảo theo dõi chính xác số tiền
thuế nợ đã xử lý của từng NNT.
9. Về xử lý nợ đối với NNT đã chết, mất tích, mất
năng lực hành vi dân sự
Đối với NNT đã chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết/mất
tích/mất năng lực hành vi dân sự: Cục Thuế thực hiện xử lý nợ của các cá nhân
đã chết/mất tích/mất năng lực hành vi dân sự; nợ của các doanh nghiệp mà chủ
doanh nghiệp đã chết/mất tích/mất năng lực hành vi dân sự không thực hiện xử lý
theo quy định của Nghị quyết số 94/2019/QH14.
10. Về hủy khoanh nợ, xóa nợ
Tại Điều 18 Thông tư số
69/2020/TT-BTC đã quy định các trường hợp hủy khoanh nợ, xóa nợ. Theo đó,
trường hợp NNT đã được khoanh nợ, xóa nợ mà quay lại sản xuất, kinh doanh (trừ
đối tượng được xóa nợ quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 4 của
Nghị quyết số 94/2019/QH14) thì Cục Thuế hủy khoanh nợ, xóa nợ và thực hiện
các biện pháp đôn đốc, cưỡng chế theo quy định để thu hồi tiền thuế nợ vào ngân
sách nhà nước.
11. Về cập nhật quyết định khoanh nợ trên hệ thống
TMS
Theo quy định của Nghị quyết số 94/2019/QH14 và hướng
dẫn tại Thông tư số 69/2020/TT-BTC thì việc xử lý khoanh nợ, xóa nợ được thực
hiện đối với NNT còn nợ phát sinh trước ngày 01/7/2020 mà không còn khả năng nộp
ngân sách nhà nước. Do đó, các khoản nợ phát sinh từ ngày 01/7/2020 trở đi
không thuộc phạm vi xử lý của Nghị quyết số 94/2019/QH14 và không cập nhật được
vào hệ thống TMS.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa biết
và thực hiện theo quy định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TƯ (để thực hiện);
- Vụ Pháp chế - TCT;
- Lưu: VT, QLN(2b).
|
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QUẢN LÝ NỢ VÀ CCNT
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Đỗ Thị Hồng Minh
|