Kính
gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
Ngày 01/11/2007, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg tăng cường chấn chỉnh việc
thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử
dụng các khoản đóng góp của nhân dân.
Bộ Tài chính hướng dẫn
cụ thể việc miễn các khoản phí, lệ phí theo Danh mục các loại phí, lệ phí được
miễn ban hành kèm theo Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg và nội dung tiến hành tổng kết
5 năm việc triển khai thực hiện Pháp lệnh phí, lệ phí của các bộ, địa phương
như sau:
1.
Về việc miễn các khoản phí, lệ phí theo Danh mục các loại phí, lệ phí được miễn
ban hành kèm theo Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg
Theo Danh mục các loại
phí, lệ phí được miễn ban hành kèm theo Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg có 4 khoản
phí, lệ phí được miễn, bao gồm: phí an ninh, trật tự; phí phòng, chống thiên
tai; lệ phí hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân và lệ phí địa chính. Theo quy
định của Pháp lệnh phí, lệ phí thì các khoản phí, lệ phí nêu trên thuộc thẩm
quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi là cấp tỉnh). Tuy nhiên, do Hội đồng nhân dân chỉ họp thường lệ mỗi
năm hai kỳ nên để việc miễn phí, lệ phí được kịp thời theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tài chính đề nghị: Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tổ chức
được kỳ họp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết
định việc miễn phí, lệ phí theo quy định; trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
chưa tổ chức được kỳ họp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành văn bản miễn các
khoản phí, lệ phí nêu trên theo đúng Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg và thực hiện báo
cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất. Nội dung cụ thể như sau:
a. Về phí an ninh trật tự
Phí an ninh, trật tự
là khoản thu đối với các tổ chức, hộ gia đình cư trú trên địa bàn địa phương,
là một trong những nguồn kinh phí của Quỹ an ninh, trật tự của địa phương, nhằm
mục đích hỗ trợ thêm cho hoạt động giữ gìn an ninh, trật tự ở địa phương của
công an xã, phường, đội dân phòng, tổ tuần tra. Thực hiện miễn phí an ninh, trật
tự cho tất cả các đối tượng đang nộp phí, bao gồm: tổ chức (cơ sở sản xuất,
kinh doanh; đơn vị hành chính, sự nghiệp), cá nhân và hộ gia đình. Quỹ an
ninh, trật tự của địa phương vẫn tiếp tục sử dụng nguồn kinh phí theo quy định
hiện hành là ngân sách Nhà nước chi cho công tác an ninh và hoạt động quản lý,
hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã.
b. Về phí phòng, chống thiên tai
Phí phòng, chống
thiên tai là khoản thu đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh và hộ gia đình
trên địa bàn nhằm phục vụ cho việc phòng, chống thiên tai của địa phương. Thực
hiện miễn phí phòng, chống thiên tai cho tất cả các đối tượng đang nộp phí, bao
gồm: tổ chức (cơ sở sản xuất, kinh doanh; đơn vị hành chính, sự nghiệp),
cá nhân và hộ gia đình.
c. Về lệ phí hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân
Lệ phí hộ tịch là khoản
thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc
về hộ tịch theo quy định của pháp luật; lệ phí hộ khẩu là khoản thu đối với người
thực hiện đăng ký và quản lý hộ khẩu với cơ quan công an theo quy định pháp luật;
lệ phí chứng minh nhân dân là khoản thu đối với người được cơ quan công an cấp
mới, đổi hoặc cấp lại chứng minh nhân dân. Thực hiện miễn lệ phí hộ tịch, hộ khẩu,
chứng minh nhân dân khi đăng ký lần đầu, cấp mới, thay mới theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với: Khai sinh; kết hôn; khai tử; thay đổi, cải
chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi, bổ sung hộ tịch; cấp sổ hộ khẩu gia đình
(sổ hộ khẩu); cấp giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể; cấp giấy đăng ký tạm trú
có thời hạn (sổ tạm trú); cấp chứng minh nhân dân. Nội dung cụ thể như sau:
- Vệ lệ phí hộ tịch:
Miễn lệ phí khi thực hiện các công việc về hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền tại
Việt Nam, cụ thể là:
+ Miễn toàn bộ lệ phí
đăng ký khai sinh, bao gồm đăng ký khai đúng hạn, đăng ký lại việc sinh, đăng
ký khai sinh quá hạn.
+ Miễn toàn bộ lệ phí
đăng ký kết hôn, bao gồm đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn.
+ Miễn toàn bộ lệ phí
đăng ký khai tử, bao gồm đăng ký khai tử đúng hạn, đăng ký khai tử quá hạn,
đăng ký lại việc khai tử.
+ Miễn lệ phí đăng ký
việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi, bổ sung, điều chỉnh hộ
tịch.
+ Đối với việc đăng
ký kết hôn có yếu tố nước ngoài theo Nghị định số 68/2002/NĐ-CP, Nghị định
69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài và các hoạt động đăng ký nuôi con nuôi, nhận cha, mẹ con, cấp bản sao các
giấy tờ về hộ tịch, xác nhận hoặc thực hiện các việc đăng ký hộ tịch khác vẫn
thực hiện thu lệ phí theo quy định hiện hành.
- Về lệ phí hộ khẩu:
Theo quy định của Luật Cư trú được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2006, có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/7/2007, lệ phí hộ khẩu được gọi là lệ phí đăng ký cư
trú, các hoạt động liên quan đến việc đăng ký và quản lý hộ khẩu được thực hiện
theo quy định mới về cư trú. Trong khi các địa phương chưa có văn bản hướng dẫn
cụ thể về lệ phí đăng ký cư trú, việc thu và miễn lệ phí đăng ký cư trú tiếp tục
thực hiện theo quy định hiện hành về lệ phí hộ khẩu, như: cấp sổ hộ khẩu gia đình
được xác định là cấp sổ hộ khẩu, cấp giấy đăng ký tạm trú có thời hạn được xác
định là cấp sổ tạm trú; trường hợp tách sổ hộ khẩu được xác định là cấp mới; đối
với các hoạt động liên quan đến việc đăng ký và quản lý hộ khẩu nay theo Luật
Cư trú mà không còn thực hiện thì không thu; vẫn thực hiện thu lệ phí đối với
việc cấp đổi, cấp lại do sổ hộ khẩu, sổ tạm trú bị hư hỏng, bị mất, do chuyển cả
hộ ra ngoài phạm vi cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú (kể cả trong và ngoài phạm vi cấp
tỉnh) hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.
- Về lệ phí cấp chứng
minh nhân dân: Miễn thu khi cấp mới chứng minh nhân dân, bao gồm cả trường hợp
cấp chứng minh nhân dân do hết hạn sử dụng. Trường hợp cấp lại, cấp đổi chứng
minh nhân dân do bị mất, hư hỏng không sử dụng được, thay đổi các nội dung ghi
trong chứng minh nhân dân, thay đổi nơi thường trú ngoài phạm vi cấp tỉnh… vẫn
thực hiện thu lệ phí theo chế độ quy định
d. Về lệ phí địa chính
Lệ phí địa chính là
khoản thu vào tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính. Miễn lệ
phí địa chính khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá
nhân ở nông thôn (hoặc sản xuất kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp), trừ hộ
gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các phường
nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh. Đối với các hoạt động khác,
như: Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; trích lục bản đồ địa chính, văn bản,
số liệu hồ sơ địa chính; cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
xác nhận tính pháp lý của các giấy tờ nhà đất vẫn thực hiện thu lệ phí theo chế
độ quy định.
2.
Về nội dung tiến hành tổng kết 5 năm việc triển khai thực hiện Pháp lệnh phí, lệ
phí
Điểm
c khoản 3 Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg quy định Bộ Tài
chính có trách nhiệm: “Chủ trì, phối hợp với các Bộ, địa phương tiến hành tổng
kết 5 năm việc triển khai thực hiện Pháp lệnh phí, lệ phí báo cáo Chính phủ
trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung những nội dung cần thiết”.
Để việc tiến hành tổng
kết 5 năm triển khai thực hiện Pháp lệnh phí, lệ phí theo đúng những nội dung
quy định của Pháp lệnh và thực tế hoạt động thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ
phí của các bộ, ngành, địa phương, Bộ Tài chính đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tổ chức tiến hành tổng kết 5 năm triển khai thực hiện Pháp lệnh phí, lệ
phí và gửi báo cáo về Bộ Tài chính (trước ngày 25/3/2008) để tổng
hợp, báo cáo Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo những nội dung cơ bản mà
Pháp lệnh phí, lệ phí đã quy định thuộc lĩnh vực chuyên ngành của bộ, ngành phụ
trách hoặc thuộc địa phương quản lý, như:
- Tình hình ban hành
các văn bản hướng dẫn triển khai thu phí, lệ phí.
- Việc chỉ đạo, hướng
dẫn, tổ chức thực hiện việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí.
- Việc kiểm tra, theo
dõi việc chấp hành các quy định pháp luật về phí, lệ phí.
Nội dung báo cáo có
thể thực hiện theo đề cương như sau:
I.
Đánh giá tình hình triển khai thực hiện các quy định của Pháp lệnh phí, lệ phí,
bao gồm các nội dung:
1. Những kết quả đạt
được
a. Đối Với người dân
trong việc nộp phí, lệ phí.
b. Đối với cơ quan,
đơn vị thu phí, lệ phí.
c. Đối với cơ quan quản
lý nhà nước.
d. Kết quả thu ngân
sách nhà nước về phí, lệ phí qua các năm (từ năm 2002 đến nay) và kết quả đạt
được khác (nếu có).
(Có biểu mẫu tổng
hợp, thống kê tình hình thực hiện Pháp lệnh, phí, lệ phí kèm theo)
2. Những tồn tại, hạn
chế
a. Về thẩm quyền ban
hành văn bản quy định thu phí, lệ phí.
b. Về mức thu phí, lệ
phí.
c. Về cơ chế quản lý,
sử dụng tiền phí, lệ phí.
d. Về Danh mục các
khoản thu phí, lệ phí.
đ. Những tồn tại, hạn
chế khác (nếu có).
II.
Nguyên nhân của các mặt hạn chế:
Nêu rõ nguyên nhân của
từng mặt hạn chế
III.
Những kiến nghị:
1. Về thẩm quyền ban
hành văn bản quy định thu phí, lệ phí.
2. Về mức thu phí, lệ
phí.
3. Về cơ chế quản lý,
sử dụng tiền phí, lệ phí.
4. Về Danh mục các
khoản thu phí, lệ phí (nêu rõ lý do đề nghị những khoản phí, lệ phí cần đưa
ra khỏi Danh mục; những khoản phí, lệ phí cần bổ sung thêm vào Danh mục…).
5. Những kiến nghị
khác (nếu có).
Bộ Tài chính xin
thông báo để các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được biết, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
liên quan thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, Cục thuế, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ CST (CST3).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
TỔNG HỢP, THỐNG KÊ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHÁP LỆNH PHÍ, LỆ PHÍ
CỦA BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG … NĂM … [1]
Stt
|
Tên phí, lệ phí
|
Cơ quan có thẩm quyền quy định thu
|
Văn bản quy định chế độ thu
|
Nội dung
|
Số tiền thu được và quản lý, sử dụng (1.000 đồng)
|
Ghi chú
|
Cơ quan, đơn vị thu
|
Mức thu
|
Chế độ quản lý, sử dụng [2]
|
Tổng số
|
Nếu là khoản thu không thuộc NSNN
|
Nếu là khoản thu thuộc NSNN
|
Số thuế giá trị gia tăng
|
Số thuế thu nhập doanh nghiệp
|
Số tiền nộp NSNN
|
Số tiền để lại cơ quan, đơn vị thu
|
I
|
CÁC KHOẢN PHÍ, LỆ PHÍ DO CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG BAN HÀNH
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
CÁC KHOẢN PHÍ, LỆ PHÍ DO CƠ QUAN ĐỊA PHƯƠNG BAN HÀNH
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
CÁC KHOẢN PHÍ, LỆ PHÍ ĐÃ BÃI BỎ
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
CÁC KHOẢN PHÍ, LỆ PHÍ ĐÃ THỰC HIỆN MIỄN, GIẢM
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[1] Mỗi năm làm một biểu (từ năm 2002 đến hết năm 2007).
[2] Nếu là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước thì
ghi “nộp thuế”, nếu là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước thì nêu tỷ lệ % nộp
ngân sách và tỷ lệ % trích lại cho cơ quan, đơn vị sử dụng theo chế độ quy định.