|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 2001/TCT-CS 2015 giải đáp vướng mắc chính sách thu tiền sử dụng đất
Số hiệu:
|
2001/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Ngô Văn Độ
|
Ngày ban hành:
|
22/05/2015
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2001/TCT-CS
V/v giải đáp vướng mắc về chính sách thu tiền sử dụng đất.
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2015
|
Kính
gửi : Cục Thuế thành phố Hà Nội .
Trả lời công văn số
4571/CT-KTNB ngày 3/2/2015 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về việc báo cáo vướng
mắc về giá tính tiền sử dụng đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điều 2,
Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất quy định:
+ Tại Khoản
4 quy định:
"4. Tổ chức được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất nhưng đã phân phối (cấp)
trái thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của tổ chức
làm nhà ở nước ngoài 15 tháng 10 năm 1993, khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân thì thu tiền sử dụng đất bằng 40% theo giá đất
do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định như trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước cho người đang thuê theo Nghị đinh số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của
Chính phủ đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở; thu bằng 100% theo giá đất
ở do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đối với diện tích vượt hạn mức giao đất ở. "
+ Tại Khoản
8 quy định:
"4. Hộ gia đình, cá
nhân được chuyển mục đích sử dụng đất, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 6, Điều 8 Nghị định này và hộ
gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà chưa có khả năng tài
chính để nộp tiền sử dụng đất có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi "nợ tiền
sử dụng đất " trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi có đơn đề nghị
kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất
hoặc hổ sơ giao đất tái định cư. Khi thanh toán nợ, người sử dụng đất phải nộp
tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và được trả nợ dần khi có khả năng về tài chính trong thời hạn tối đa là 5 năm;
sau 5 năm mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thi người sử dụng đất phải nộp tiền
sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm trả nợ.
Đối với trường hợp đã được
ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 3 năm 2011 mà chưa thanh toán nợ
thì nay được áp dụng quy định về thanh toán nợ tại Nghị định này, trong thời hạn
tối đa là 5 năm kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2011, người sử dụng đất được thanh
toán nợ tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, sau 5 năm mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất
phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại
thời điểm trả nợ. "
- Tại Khoản 1, Điều
8, Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với
đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 07 năm
2004:
"1. Trường hợp sử dụng
đất có nhà ở ổn định, khi được cơ quan nhà nước cấp Giấy chứng nhận
thì thu tiền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp sử dụng đất có
nhà ở từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và có giấy tờ chứng minh
về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất thì khi được
cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.
b) Trường hợp sử dụng đất có
nhà ở ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước
ngày 01 tháng 07 năm 2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng
đất, thì thu tiền sử dụng đất như sau:
Nếu giấy tờ chứng
minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất
đai 1993 thì không thu tiền sử dụng đất;
Nếu giấy tờ chứng
minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thấp hơn mức thu quy định của pháp
luật đất đai 1993 thì số tiền đã nộp được quy đổi ra tỷ lệ % diện tích
đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm
đã nộp tiền, phần diện tích đất còn lại thực hiện thu tiền sử dụng đất theo
chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết đinh công nhận quyền sử dụng đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Trường hợp sử dụng đất có
nhà ở ổn định trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 và không có giấy tờ chứng
minh đã nộp tiên để được sử dụng đất, khi được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền
sử dụng đất như sau:
- Trường hợp đất đã được sử
dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thu tiền sử dụng đất bằng
40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn
mức công nhận đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất tại
thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện
tích vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại điểm b, điểm
c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp đất đã được sử
dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 07 năm 2004
thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích trong
hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất bằng 100% tiền
sử dụng đất đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở theo giá đất
quy định tại điểm b, điểm c Khoản 3 Điều 3 nghị định này tại thời điểm
có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Căn cứ quy định nêu trên, quy định
tại Khoản 4, Điều 2, Nghị định số 120/2010/NĐ-CP nay là Điều 8, Nghị định số 45/2014/NĐ-CP là quy định về thu tiền sử dụng
đất khi công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có
nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền. Quy định tại Khoản 8,
Điều 2, Nghị định số 120/2010/NĐ-CP nay là Điều 1 6, Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP là quy định về ghi nợ tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá
nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất, cụ thể như sau:
Theo quy định tại Khoản
4, Điều 2, Nghị định số 120/2010/NĐ-CP thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất
chia hai loại: (i) Đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở là "bằng
40% theo giá do UBND cấp tỉnh quy định". (ii) Đối với đất vượt hạn mức
giao đất ở là "thu bằng 100% theo giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại
thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất"
Theo Khoản 8, Điều
2, Nghị định số 120/2010/NĐ-CP thì "Khi thanh toán nợ người sử dụng đất
phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Như vậy, giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
chính là hai loại giá đã được quy định tại Khoản 4, Điều 2, Nghị
định số 120/2010/NĐ-CP nêu trên. Tức là, tại giấy chứng nhận đã ghi số tiền
sử dụng đất phải nộp bao nhiêu thì khi thanh toán nợ, người sử dụng đất đương
nhiên phải nộp theo số đã ghi. Như vậy, việc tính số tiền sử dụng đất phải
nộp không liên quan đến việc người sử dụng đất nộp ngay hay xin được ghi nợ.
Theo đó không có hai cách áp dụng như Cục Thuế thành phố Hà Nội đã đề cập tại
công văn số 4571/CT-KTNB ngày 3/2/2015 nêu trên.
Đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội
căn cứ hồ sơ của từng trường hợp cụ thể để giải quyết theo đung quy định của
pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội
được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC-BTC;
- Vụ PC-TTC;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Ngô Văn Độ
|
Công văn 2001/TCT-CS năm 2015 giải đáp vướng mắc về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 2001/TCT-CS ngày 22/05/2015 giải đáp vướng mắc về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
4.418
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|