|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1943/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Cao Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
08/06/2011
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1943/TCT-CS
V/v Chính sách thuế.
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2011
|
Kính
gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Tổng cục Thuế nhận
được công văn số 9702/CT-HTr ngày 22/04/2011 của Cục Thuế thành phố Hà Nội hỏi
về việc áp dụng văn bản pháp luật để xác định nghĩa vụ thuế GTGT và thuế TNDN đối
với trường hợp Văn phòng đại diện nước ngoài có phát sinh thu nhập tại Việt Nam
do bán thanh lý tài sản và đề nghị cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ để giao cho
khách hàng. Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 1, Mục I, Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày
31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam
quy định đối tượng chịu thuế GTGT:
“Dịch vụ hoặc dịch
vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ
sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ dịch vụ quy định
tại Mục II Phần A Thông tư này), bao gồm:
- Dịch vụ hoặc dịch
vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.
- Dịch vụ hoặc dịch
vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam”.
Tại điểm 2, Mục I, Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC nêu trên quy
định đối tượng chịu thuế TNDN:
“Thu nhập của
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài phát sinh từ hoạt động cung cấp dịch
vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng
nhà thầu phụ (trừ hàng hóa, dịch vụ quy định tại Mục II Phần A Thông tư này)”.
Tại Điều 12, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định: “Tổ chức
không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh
hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng
được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng.
…
Tổ chức, hộ, cá
nhân có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ phải có đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ (mẫu số
3.4 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Căn cứ đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ
và các chứng từ mua bán kèm theo, cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn người nộp
thuế xác định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế. Riêng trường
hợp được cấp hóa đơn giá trị gia tăng lẻ thì số thuế giá trị gia tăng phải nộp
là số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng cấp lẻ”.
Tại điểm 2.2, Mục I, Phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày
26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định về người nộp thuế:
“Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp
và các tổ chức khác”.
Tại điểm 2.1.b, Mục III, Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC quy định:
“Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức
khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng
từ theo quy định của pháp luật” thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp.
Tại điểm 2.2.b, Mục III, Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC quy định:
“Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hóa dịch vụ có đầy đủ hóa đơn của hàng hóa,
dịch vụ bán ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác định được đúng
doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ như hợp đồng và chứng từ thanh toán nhưng không
có đủ hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào thì GTGT được xác định bằng doanh
thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.
Tỷ lệ (%) giá trị
gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia tăng được quy định
như sau:
- Thương mại
(phân phối, cung cấp hàng hóa): 10%”.
Tại điểm 1.3, Phần A Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định về người nộp thuế: “Các đơn vị sự
nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu
nhập trong tất cả các lĩnh vực”.
Tại điểm 4, Phần B Thông tư số 130/2008/TT-BTC quy định: “Đơn vị sự
nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp (tương ứng với mức thuế suất 25%) sau khi đã thực hiện
ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có) mà các đơn vị này hạch
toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của
hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ
% trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:
Đối với dịch vụ:
5%;
- Đối với kinh
doanh hàng hóa: 1%;
- Đối với hoạt động
khác: 2%”.
Ngày 29/04/2009,
Bộ Tài chính đã ban hành công văn số 6170/BTC-TCT về việc áp dụng thuế GTGT,
thuế TNDN và sử dụng hóa đơn lẻ đối với tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị
vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác có hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Đề nghị Cục Thuế
thành phố Hà Nội căn cứ tình hình thực tế của đơn vị và các quy định hiện hành
để hướng dẫn các đơn vị thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC, Vụ CST (BTC);
- Vụ PC (TCT) (2b);
- Website (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
Công văn 1943/TCT-CS về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 1943/TCT-CS ngày 08/06/2011 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
6.329
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|