BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1857/TCT-QLN
V/v giãn tiến độ nộp tiền
chuyển đổi mục đích sử dụng đất
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2015
|
Kính
gửi: Bộ Giao thông vận tải
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
5009/BGTVT-TC ngày 21/4/2015 của Bộ Giao thông vận tải về việc giãn tiến độ nộp
tiền chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại khu đất 31 Láng Hạ. Về vấn đề này, Tổng
cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 31 Thông
tư số 156/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế
và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính Phủ quy định như sau:
- Tại Khoản 1: “Trường
hợp được gia hạn nộp thuế
a) Bị thiệt hại vật chất gây ảnh
hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất
ngờ.
Thiệt hại vật chất là những tổn thất
về tài sản của người nộp thuế, tính được bằng tiền như: máy móc, thiết bị,
phương tiện, vật tư, hàng hóa, nhà xưởng, trụ sở làm việc, tiền, các giấy tờ có
giá trị như tiền.
Tai nạn bất ngờ là việc không may
xảy ra đột ngột ngoài ý muốn của người nộp thuế, do tác nhân bên ngoài gây ra
làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế,
không phải do nguyên nhân từ hành vi vi phạm pháp luật.
b) Phải ngừng hoạt động do di dời
cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm ảnh
hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.
c) Chưa được thanh toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán ngân sách nhà nước.
d) Không có khả năng nộp thuế đúng
hạn do gặp khó khăn đặc biệt khác
- Tại Khoản 3: “3.
Thủ tục, hồ sơ
Để được gia hạn nộp thuế theo quy
định tại Điều này, người nộp thuế phải lập và gửi hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế
tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế. Hồ sơ bao gồm:
a) Đối với trường hợp nêu tại điểm
a khoản 1 Điều này:
- Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế
của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Biên bản kiểm kê, đánh giá giá
trị vật chất thiệt hại do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người
nộp thuế lập;
- Văn bản xác nhận về việc người nộp
thuế có thiệt hại tại nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và thời
gian xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của một trong các cơ quan, tổ
chức sau: cơ quan công an; UBND cấp xã, phường; Ban quản lý Khu công nghiệp,
Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc
tổ chức cứu hộ, cứu nạn;
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được
cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (bản sao có công chứng hoặc chứng thực nếu
có); hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (bản sao
có công chứng hoặc chứng thực nếu có). Đối với người nộp thuế là pháp nhân thì
các tài liệu nêu trên phải là bản chính hoặc bản sao có chữ ký của người đại diện
theo pháp luật, đóng dấu của đơn vị.
b) Đối với trường hợp nêu tại điểm
b khoản 1 Điều này:
- Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế
của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về việc di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với người nộp thuế;
- Đề án di dời, kế hoạch và tiến độ
thực hiện di dời của người nộp thuế;
- Tài liệu chứng minh người nộp
thuế ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó xác định rõ thời điểm bắt đầu
ngừng sản xuất kinh doanh, chi phí di dời, thiệt hại do di dời, ngừng sản xuất
kinh doanh gây ra (nếu có).
c) Đối với trường hợp nêu tại điểm
c khoản 1 Điều này:
- Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế
của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Hợp đồng kinh tế ký với chủ đầu
tư; biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình (bản sao có
công chứng hoặc chứng thực);
- Văn bản xác nhận của chủ đầu tư
về công trình, hạng mục công trình mà người nộp thuế đang thực hiện, trong đó
có các nội dung chủ yếu sau: số, ký hiệu, ngày ban hành văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về việc bố trí vốn từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, tên và
chức danh của người ký văn bản; tổng giá trị công trình, giá trị khối lượng
công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, tổng số vốn chủ đầu tư đã thanh
toán, số vốn chủ đầu tư chưa thanh toán cho người nộp thuế tính đến thời điểm người
nộp thuế đề nghị gia hạn nộp thuế.
d) Đối với trường hợp nêu tại điểm
d khoản 1 Điều này:
- Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế
của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Văn bản của cơ quan thuế quản lý
trực tiếp gửi cơ quan thuế cấp trên, trong đó: xác nhận khó khăn đặc biệt và những
nguyên nhân gây ra khó khăn đó mà người nộp thuế không có khả năng nộp đúng hạn
số tiền thuế nợ theo đề nghị, giải trình của người nộp thuế tại văn bản đề nghị
gia hạn;
- Bản sao các văn bản về gia hạn,
xóa nợ, miễn thuế, giảm thuế đối với người nộp thuế của cơ quan thuế ban hành
trong thời gian 02 (hai) năm trước đó (nếu có);
- Quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền có ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của người nộp thuế khi thực
hiện quyết định
- Tại Khoản 4: “4.
Thời hạn giải quyết
a) Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp
thuế chưa đầy đủ theo quy định hoặc phát hiện có dấu hiệu sai phạm về giá trị
thiệt hại vật chất trong hồ sơ do người nộp thuế tự xác định, trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 03/GHAN cho người nộp thuế đề nghị giải
trình hoặc bổ sung hồ sơ. Nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu
của cơ quan thuế thì không được xử lý gia hạn nộp thuế.
b) Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp
thuế đầy đủ, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ,
cơ quan thuế quản lý trực tiếp có văn bản gửi người nộp thuế:
b.1) Văn bản không chấp thuận gia
hạn nộp thuế nếu người nộp thuế không đủ điều kiện được gia hạn theo mẫu số 04/GHAN
ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2) Quyết định gia hạn nộp thuế nếu
người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn theo mẫu số 02/GHAN ban hành kèm
theo Thông tư này.
c) Đối với trường hợp đề nghị gia
hạn nộp thuế quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, sau khi tiếp nhận hồ sơ của
người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện theo qui định tại điểm a và điểm b khoản
này. Nếu người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn và hồ sơ đầy đủ thì lập
văn bản đề nghị gia hạn và gửi lên cơ quan thuế cấp trên (kèm theo hồ sơ) để
trình Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
d) Cơ quan thuế chưa thực hiện các
biện pháp cưỡng chế nợ thuế đối với khoản nợ đề nghị gia hạn nếu người nộp thuế
nộp đầy đủ hồ sơ; thời gian chưa thực hiện cưỡng chế kể từ ngày nhận được hồ sơ
đề nghị gia hạn nộp thuế đến ngày ban hành văn bản không chấp thuận gia hạn”.
- Tại Khoản 6:
“6. Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, không tính tiền chậm nộp tiền thuế đối
với số tiền thuế được gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn nộp thuế, người nộp
thuế phải nộp thuế vào ngân sách nhà nước. Trường hợp người nộp thuế không nộp
đầy đủ tiền thuế sau khi hết thời hạn gia hạn sẽ bị tính tiền chậm nộp và bị cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định”.
Căn cứ các quy định nêu trên, Tổng cục
Thuế đề nghị Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Tổng công ty đường sắt Việt Nam lập
hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 31 Thông tư số
156/TT-BTC (nêu trên) và gửi hồ sơ về Cục Thuế thành phố Hà Nội để được xem
xét giải quyết.
Tổng cục Thuế trả lời để Bộ Giao
thông vận tải được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- LĐ BTC (để báo cáo);
- Tổng cục Trưởng (để báo cáo);
- Cục thuế TP Hà Nội (để thực hiện);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu: VT, QLN (2b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phi Vân Tuấn
|