|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 18532/CT-TTHT 2020 thuế suất thuế giá trị gia tăng Cục Thuế Hồ Chí Minh
Số hiệu:
|
18532/CT-TTHT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Nam Bình
|
Ngày ban hành:
|
31/12/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18532/CT-TTHT
V/v Thuế
suất thuế giá trị gia tăng
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 12 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty TNHH Lô-gi-stic
hàng không biển toàn cầu Việt Nam
Địa chỉ: Số 7 Hát Giang, phường 2, quận Tân Bình
Mã số thuế: 0306454931
Trả lời văn thư số 01/2020/CV-ASW không ghi ngày của
Công ty (Cục Thuế TP nhận ngày 11/12/2020) về thuế suất thuế GTGT, Cục Thuế TP
có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi tắt là
thuế nhà thầu),
Căn cứ Mục I văn bản số 6142/BTC-CST ngày 09/5/2016 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về chính sách thuế đối với giá và khoản phụ thu ngoài
giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển của hãng tàu nước ngoài:
“1. Đối với khoản phụ thu được coi là giá dịch vụ vận
chuyển bằng đường biển
Các khoản phụ thu được coi là giá dịch vụ vận chuyển
bằng đường biển (sau đây gọi là khoản phụ thu theo giá dịch vụ vận chuyển bằng
đường biển) là giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển phụ (Surcharges) có tác dụng
bù đắp trực tiếp vào giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển chính (Freight) mỗi
khi có những biến động lớn làm giảm nguồn thu của người vận chuyển từ giá dịch
vụ vận chuyển bằng đường biển và sẽ mất đi khi biến động mất đi, đồng thời phải
do người thanh toán giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển (người có quyền thuê
tàu - xuất CIF, nhập FOB) thanh toán, bao gồm: phụ thu dịch vụ xếp dỡ container
(THC); phụ thu cước xăng dầu EBS/BUC/FRC; phụ thu mất cân bằng container; phụ
thu (ASC-STS-ARS-EBS) theo giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển; phụ thu biến
động tỷ giá tiền tệ; phụ thu tắc nghẽn cảng, phụ thu mùa cao điểm; phụ thu vận
tải mùa đông; phụ thu thời tiết xấu; phụ thu rủi ro khẩn cấp (ERC); phụ thu rủi
ro chiến tranh.
Tại Điểm b, Khoản 3 Điều 2 Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định: Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường
trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam,
bao gồm các trường hợp: Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm
cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại;
môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính,
viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện
ở ngoài Việt Nam thuộc đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia
tăng (GTGT).
Tại Điểm b.6 Khoản 1 Điều 13 Thông tư số
103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ
thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc
có thu nhập tại Việt Nam quy định: “b.6) Doanh thu tính thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) của hãng vận tải biển nước ngoài là toàn bộ tiền cước thu được từ
hoạt động vận chuyển hành khách, vận chuyển hàng hóa và các khoản phụ thu khác
mà hãng vận tải biển được hưởng từ cảng xếp hàng của Việt Nam đến cảng cuối
cùng bốc dỡ hàng hóa đó (bao gồm cả tiền cước của các lô hàng phải chuyên tải
qua các cảng trung gian) và/hoặc tiền cước thu được do vận chuyển hàng hóa giữa
các cảng Việt Nam.
Tiền cước vận chuyển làm căn cứ tính thuế TNDN không
bao gồm tiền cước đã tính thuế TNDN tại cảng Việt Nam đối với chủ tàu nước
ngoài và tiền cước trả cho doanh nghiệp vận tải Việt Nam do đã tham gia vận
chuyển hàng từ cảng Việt Nam đến một cảng trung gian”.
Điểm a Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC
quy định tỷ lệ (%) thuế TNDN trên doanh thu tính thuế đối với vận chuyển (bao gồm
vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng không) là 2%.
Căn cứ vào các quy định nêu trên thì khoản phụ thu
theo giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển của hãng tàu nước ngoài không thuộc
đối tượng phải kê khai, tính nộp thuế GTGT; khoản phụ thu theo giá dịch vụ vận
chuyển bằng đường biển đối với chiều từ Việt Nam đi nước ngoài (bên Việt Nam xuất
khẩu hàng hóa theo điều kiện CIF) thuộc đối tượng áp dụng thuế TNDN với tỷ lệ
2% trên doanh thu. Trường hợp bên Việt Nam nhập khẩu hàng hóa theo điều kiện
FOB thì khoản phụ thu theo giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển không phải kê
khai, tính nộp thuế TNDN.
2. Đối với khoản phụ thu khác ngoài giá dịch vụ vận
chuyển bằng đường biển (phụ thu chi phí phát sinh)
Các Khoản phụ thu khác ngoài giá dịch vụ vận chuyển bằng
đường biển của các hãng tàu nước ngoài bao gồm:
- Các khoản phụ thu mà doanh nghiệp xuất khẩu, nhập
khẩu của Việt Nam phải trả cho các hãng tàu nước ngoài không thuộc các khoản
nêu tại Điểm 1;
- Các khoản phụ thu nêu tại Điểm 1 trong trường hợp
bên Việt Nam xuất FOB, nhập CIF nhưng lại phải trả cho các hãng tàu nước ngoài.
Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC quy định về
đối tượng áp dụng thông tư như sau: “Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường
trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam kinh doanh tại Việt
Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc
cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam”.
Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC quy định đối
tượng không áp dụng thuế nhà thầu bao gồm: “3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có
thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.”
Điểm a Khoản 2 Điều 12, Điểm a Khoản 2 Điều 13 Thông
tư số 103/2014/TT-BTC quy định tỷ lệ (%) thuế GTGT trên doanh thu tính thuế đối
với dịch vụ là 5%, tỷ lệ (%) thuế TNDN trên doanh thu tính thuế đối với dịch vụ
là 5%.
Điểm b2 Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC
quy định: “Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam
hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc
Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp để giao bớt một phần
giá trị công việc hoặc hạng mục được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên
Việt Nam và danh sách các Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực
hiện phần công việc hoặc hạng mục tương ứng được liệt kê kèm theo Hợp đồng nhà
thầu thì doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị
công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện”.
Căn cứ vào các quy định nêu trên và quy định tại Điểm
b, Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP , trường hợp các khoản phụ thu
khác ngoài giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển mà hãng tàu nước ngoài được
hưởng từ dịch vụ được thực hiện ngoài Việt Nam thì không thuộc đối tượng nộp
thuế nhà thầu (thuế GTGT, thuế TNDN) tại Việt Nam, trường hợp dịch vụ thực hiện
tại Việt Nam thì thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu tại Việt Nam, cụ thể: Nộp
thuế GTGT theo tỷ lệ 5% trên doanh thu và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ 5% trên
doanh thu. Trường hợp hãng tàu nước ngoài thuê lại các công ty Việt Nam thực hiện
một số dịch vụ ở Việt Nam thì doanh thu của hãng tàu nước ngoài không bao gồm
giá trị công việc do bên Việt Nam thực hiện.”
Trường hợp Công ty mua dịch vụ của hãng tàu nước
ngoài thì các khoản phụ phí trả cho hãng tàu nước ngoài theo quy định tại Điểm
1 Mục I văn bản số 6142/BTC-CST được coi là giá dịch vụ vận chuyển bằng đường
biển, không thuộc đối tượng phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Trường hợp các khoản phụ thu phải trả cho các hãng
tàu nước ngoài không thuộc các khoản nêu tại Điểm 1 Mục I văn bản số 6142/BTC-CST
mà hãng tàu nước ngoài được hưởng từ dịch vụ được thực hiện ngoài Việt Nam thì
không thuộc đối tượng nộp thuế nhà thầu (thuế GTGT, thuế TNDN) tại Việt Nam,
trường hợp dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà
thầu tại Việt Nam, cụ thể: Nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 5% trên doanh thu và nộp
thuế TNDN theo tỷ lệ 5% trên doanh thu.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo
đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản
này./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TTKT6;
- Phòng NVDTPC;
- Lưu: VT, TTHT.
2837/2020-ttquynh (03b)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Bình
|
Công văn 18532/CT-TTHT năm 2020 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 18532/CT-TTHT ngày 31/12/2020 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
8.289
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|