TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18482/CT-TTHT
V/v ưu đãi
khoa học công nghệ
|
Thành phố Hồ Chí Minh,
ngày 31 tháng 12 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty TNHH Ito Việt Nam
Địa chỉ: 204 Nơ Trang Long, Phường 12, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Mã số thuế: 0311888028
Trả lời văn bản số 201120/CV-IVN ngày 20/11/2020 của
Công ty về chính sách ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với
Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 12 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày
01/02/2019 của Chính phủ về Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ quy định miễn giảm
thuế TNDN:
“1. Thu nhập của doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và
công nghệ được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như doanh
nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, cụ thể: được miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp
trong 09 năm tiếp theo.
2. Doanh thu, thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định tại
khoản 1 Điều 2 Nghị định này. Doanh thu, thu nhập được tạo ra từ dịch vụ có ứng
dụng kết quả khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin phải là
doanh thu, thu nhập từ dịch vụ mới.
3. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ không được ưu
đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với năm tài chính không đáp ứng
được điều kiện về doanh thu của sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công
nghệ đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu của doanh nghiệp.
4. Điều kiện, thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
và quản lý thuế.”.
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN:
- Tại khoản 1 Điều 15 quy định thuế suất ưu đãi:
“Điều 15. Thuế suất ưu đãi
1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng
đối với:
…
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư mới thuộc các lĩnh vực: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng
công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo
quy định của Luật công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp
công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công
nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao;
đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp
công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát
nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay,
nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính
phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại
vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng
sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.”
- Tại khoản 4 Điều 16 quy định thời gian miễn giảm
thuế TNDN:
“Điều 16. Miễn thuế, giảm thuế
…
4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều
này được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới
được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập
chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới
thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Khoản 1 Điều này được tính từ thời điểm
được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu
tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn
thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng miễn
thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đó hoặc đăng ký với
cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ kỳ tính thuế tiếp
theo.”
- Căn cứ Khoản 1.3, Mục III Thông tư liên tịch số
06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 16/8/2008 của Liên Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ
Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
80/2007/NĐ-CP của Chính phủ về Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ quy định thủ
tục thực hiện miễn giảm thuế TNDN:
“a) Doanh nghiệp KH&CN tự xác định số thuế thu nhập
doanh nghiệp được ưu đãi và kê khai vào Bảng kê ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
(mẫu Bảng kê ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo Phụ lục VI kèm theo Thông
tư liên tịch này). Bảng kê ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được gửi kèm theo
tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm;
b) Trường hợp doanh nghiệp KH&CN đã có thu nhập chịu
thuế nhưng thời gian hoạt động dưới 12 tháng thì có thể đăng ký với cơ quan thuế
để tính miễn thuế, giảm thuế ngay trong năm đó hoặc vào năm tiếp theo. Nếu
doanh nghiệp đăng ký để miễn thuế, giảm thuế vào năm tiếp theo thì phải xác định
số thuế phải nộp của năm đã có thu nhập chịu thuế để nộp vào ngân sách nhà nước
theo quy định;
c) Trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, nếu
doanh nghiệp KH&CN có những công nghệ và sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu như
quy định tại điểm 5.1, khoản 5, mục I Thông tư liên tịch này, cần đăng ký với Sở
Khoa học và Công nghệ địa phương để được bổ sung vào danh mục sản phẩm, hàng
hóa hình thành từ kết quả KH&CN để được áp dụng những quy định về ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp.”.
Trường hợp Công ty được thành lập theo Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp số 0311888028 do Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và
Đầu tư TP.Hồ Chí Minh cấp lần đầu ngày 13/7/2012. Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu
tư TP.Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư số 3210041138 lần đầu ngày
10/8/2016 để thực hiện dự án đầu tư tại số 204 Nơ Trang Long, Phường 12, Q.Bình
Thạnh, TP.HCM. Ngày 08/8/2019, Sở Khoa học và Công nghệ TP. Hồ Chí Minh cấp Giấy
chứng nhận Khoa học và Công nghệ số 83/DNKHCN cho Công ty với sản phẩm hình
thành từ kết quả khoa học và Công nghệ “Thiết bị/Máy móc điện tử, cơ khí chính
xác tự động thực hiện công nghệ kết nối siêu nhỏ cho việc lắp ráp gia công
trong ngành điện tử” với tính năng kỹ thuật ban hành kèm theo Phụ lục Giấy chứng
nhận Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ số 83/ĐK-DNKHCN ngày 08/8/2019 của Sở
Khoa học và Công nghệ TP. Hồ Chí Minh.
Căn cứ theo quy định và trình bày trên, nếu Công ty
TNHH lto Việt Nam đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số
13/2019/NĐ-CP của Chính phủ thì được miễn thuế TNDN trong 4 năm và giảm 50% số
thuế TNDN phải nộp trong 9 năm tiếp theo (không áp dụng thuế suất ưu đãi) nếu
đáp ứng được điều kiện về doanh thu của sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học
và công nghệ đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên doanh thu của doanh nghiệp. Thời gian
miễn giảm thuế TNDN được tính từ thời diêm Công ty được cấp Giấy chứng nhận
Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ.
Trường hợp Công ty đã hoặc đang được hưởng ưu đãi
theo các điều kiện ưu đãi khác ngoài điều kiện ưu đãi về doanh nghiệp khoa học
và công nghệ (nếu có) thì thời gian ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện doanh nghiệp
khoa học và công nghệ phải trừ đi thời gian đã hoặc đang hưởng theo điều kiện
ưu đãi khác.
Hiện nay Bộ Tài chính đang dự thảo Thông tư hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 13/2019/NĐ-CP của Chính phủ, do đó đề nghị Công ty chờ
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, Công ty có thể liên hệ Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 6 để
được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo
đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản
này.
Nơi nhận:
- Như
trên:
- P. TT KT số 6;
- P. NVDTPC;
- Lưu: VT, TTHT (ndkhoa.5b)
2621-45381/20
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Bình
|