TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18355/CTHN-TTHT
V/v chính sách thuế đối với nhà cung cấp
nước ngoài
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 04 năm 2024
|
Kính gửi: Công
ty CP Viễn thông di động Đông Dương Telecom
(Đ/c: B018 tháp Manor, đường Mễ Trì, Mỹ Đình 1, Nam Từ Liêm, Hà Nội, MST:
0108115302)
Trả lời công văn số 02/2024/CV-ITEL đề ngày 21/03/2024
của Công ty CP Viễn thông di động Đông Dương Telecom hỏi về chính sách thuế,
Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế quy định
về việc quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh
dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có
cơ sở thường trú tại Việt Nam như sau:
+ Tại Điều 73 quy định các tổ chức, cá nhân có liên
quan trong việc quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử,
kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước
ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam:
“1. Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh
dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (sau
đây gọi là nhà cung cấp ở nước ngoài).
2. Tổ chức, cá nhân ở Việt Nam mua hàng hóa,
dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài.”
+ Tại khoản 1 Điều 77 quy định khai thuế, tính thuế
trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài:
“1.
Nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện khai thuế trực tiếp tại Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, sử dụng mã xác thực giao dịch điện
tử do cơ quan thuế quản lý cấp qua Cổng Thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế và gửi hồ sơ khai thuế điện tử cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp, như sau:
a)
Khai thuế đối với nhà cung cấp ở nước ngoài là loại thuế khai và nộp theo quý.
b) Tờ khai thuế điện tử theo mẫu
số 02/NCCNN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
c) Nhà
cung cấp ở nước ngoài nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu.
c.1) Doanh
thu tính thuế giá trị gia tăng là doanh thu mà nhà cung cấp ở nước ngoài
nhận được.
c.2) Doanh
thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh thu mà nhà cung cấp ở nước ngoài
nhận được.”
+ Tại Điều 78 quy định nộp thuế trực tiếp của nhà cung
cấp ở nước ngoài:
“1. Đối với nhà cung cấp ở nước ngoài, sau khi nhận
được mã định danh khoản phải nộp ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý
trực tiếp thông báo, nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện nộp thuế bằng đồng
ngoại tệ tự do chuyển đổi vào tài khoản thu ngân sách nhà nước theo thông báo
trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, trong đó đảm bảo ghi đúng mã
định danh khoản phải nộp ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý trực tiếp
gửi.”
+ Tại khoản 1 Điều 81 quy định trách nhiệm của các
tổ chức, cá nhân ở Việt Nam có liên quan trong trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ
của nhà cung cấp ở nước ngoài:
“1. Tổ chức được
thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo
pháp luật Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài hoặc thực
hiện phân phối hàng hoá, cung cấp dịch vụ thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài mà
nhà cung cấp ở nước ngoài không thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại
Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư này thì tổ chức mua hàng hoá,
dịch vụ hoặc phân phối hàng hoá, dịch vụ thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài có
nghĩa vụ kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài số
thuế phải nộp theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày
06/08/2014 của Bộ Tài chính.”;
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực, hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại khoản 1 Điều 1 hướng dẫn về đối tượng áp dụng:
“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các
đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường
trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước
ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư
trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ
sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá
nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực
hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”
+ Tại khoản 2 Điều 4 hướng dẫn về người nộp thuế
quy định:
“2. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo
pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức
khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc
trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng
nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các
điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hóa, cung
cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi
chung là Bên Việt Nam) bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập theo
Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Luật Hợp tác xã;
...
Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4
Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước
ngoài.”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng
+ Tại Điều 14 quy định nguyên tắc khấu trừ thuế giá
trị gia tăng đầu vào:
“1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng
cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn
bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT
bị tổn thất.”
+ Tại Điều 15 quy định về điều kiện khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều
1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC , Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC):
“1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của
hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập
khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân
Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt
Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi
triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng
lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm
chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.”
- Căn cứ khoản 7 Điều 3 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
“7. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng
từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định
này.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty CP
Viễn thông di động Đông Dương Telecom mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài
mà nhà cung cấp nước ngoài đã thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại
Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư số
80/2021/TT-BTC thì Công ty không phải kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho
nhà cung cấp ở nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày
06/08/2014 của Bộ Tài chính.
Thuế GTGT đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng điều
kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông
tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung
tại Thông tư số 119/2014/TT- BTC, Thông tư số 151/2014/TT-BTC , Thông tư số
26/2015/TT-BTC , Thông tư số 173/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính).
Trường hợp nhà cung cấp nước ngoài không khai thuế,
nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79
Thông tư số 80/2021/TT-BTC thì theo quy định tại Điều 81 Thông tư số
80/2021/TT-BTC., Công ty có nghĩa vụ kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà
cung cấp ở nước ngoài số thuế phải nộp theo quy định tại Thông tư số
103/2014/TT-BTC .
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường
hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế
TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên
hệ với Phòng Thanh tra kiểm tra thuế số 9 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty CP Viễn thông
di động Đông Dương Telecom được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT9;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Thái
|