BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 182/TCT-CS
V/v thuế GTGT.
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 01 năm 2017
|
Kính gửi: Hội
doanh nghiệp vừa và nhỏ Quỳ Hợp - Nghệ An.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 30/2016/HDNV&N-QH
ngày 2/11/2016 của Hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Quỳ Hợp - Nghệ An về chính sách
thuế giá trị gia tăng. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về tỷ trọng trị giá tài
nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành.
Tại khoản 1 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13
ngày 6/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều tại Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB
và Luật Quản lý thuế quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“1. Các khoản 1, 9 và 23 Điều 5 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
…
23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản
khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được
chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng
với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.”
Đề nghị các doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại
Luật số 106/2016/QH13 ngày 6/4/2016 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua.
2. Về việc hoàn thuế đối với
tài nguyên, khoáng sản xuất khẩu.
Tại khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13
ngày 6/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều tại Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB
và Luật Quản lý thuế quy định về hoàn thuế GTGT như sau:
“3. Khoản 1 và Khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ
sung như sau;
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia
tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật
về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
…
b) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được
cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng
trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá
thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư,”
Căn cứ các quy định nêu trên, sản phẩm xuất khẩu
tài nguyên, khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật số
106/2016/QH13 ngày 6/4/2016 thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT (không phải
tính thuế GTGT đầu ra, không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào). Cơ sở
kinh doanh có dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ
ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài
nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm
trở lên theo dự án đầu tư thì không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết
chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư
sang kỳ tiếp theo.
3. Về cách xác định trị giá
tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng khi xuất khẩu.
- Tại khoản 4 và khoản 6 Điều 1 Nghị
định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật quản lý thuế quy định như sau:
“Điều 3. Đối tượng không chịu thuế
…
4. Khoản 11 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản
khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm
khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm
từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng
sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có
tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51%
giá thành, sản xuất sản phẩm trở lên.
Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản này là
tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng
sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản là giá vốn tài
nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp
khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên khoáng sản; đối
với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến là giá thực tế mua cộng chi phí đưa
tài nguyên, khoáng sản vào chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: Nhiên liệu, điện năng, nhiệt
năng.
Việc xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi
phí năng lượng căn cứ vào quyết toán năm trước; trường hợp doanh nghiệp mới
thành lập chưa có báo cáo quyết toán năm trước thì căn cứ vào phương án đầu tư.
Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.”
- Tại điểm c khoản 1 Điều 1 Thông tư
số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng
không chịu thuế GTGT như sau:
“c) Sửa đổi, bổ sung khoản 23 Điều 4 như sau:
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản
khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm
khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm
từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng
sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có
tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51%
giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản.
a) Tài nguyên, khoáng sản là tài nguyên, khoáng sản
có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu
thô; khí thiên nhiên; khí than.
b) Việc xác định tỷ trọng trị giá tài nguyên,
khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành được thực hiện theo công thức:
Tỷ trọng trị giá
tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm
|
=
|
Trị giá tài
nguyên, khoáng sản + chi phí năng lượng
|
x 100%
|
Tổng giá Thành sản
xuất sản phẩm
|
Trong đó:
Trị giá tài nguyên, khoáng sản là giá vốn tài
nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp
khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng sản;
đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến là giá thực tế mua cộng chi phí
đưa tài nguyên, khoáng sản vào chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: nhiên liệu, điện năng, nhiệt
năng.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng
được xác định theo giá trị ghi sổ kế toán phù hợp với Bảng tổng hợp tính giá thành
sản phẩm.
Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm: Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Các
chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí tài chính và
chi phí khác không được tính vào giá thành sản xuất sản phẩm.
Việc xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản, chi
phí năng lượng và giá thành sản xuất sản phẩm căn cứ vào quyết toán năm trước;
trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo quyết toán năm trước thì
căn cứ vào phương án đầu tư.
c) Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm là tài nguyên,
khoáng sản (bao gồm cả trực tiếp khai thác hoặc mua vào để chế biến) có tổng trị
giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản
xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản khi xuất khẩu thì
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp doanh nghiệp không xuất khẩu mà bán cho
doanh nghiệp khác để xuất khẩu thì doanh nghiệp mua hàng hóa này để xuất khẩu
phải thực hiện kê khai thuế GTGT như sản phẩm cùng loại do doanh nghiệp sản xuất
trực tiếp xuất khẩu và phải chịu thuế xuất khẩu theo quy định.”
Đề nghị các doanh nghiệp thực hiện theo quy định
Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông
tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Hiệp hội doanh nghiệp vừa
và nhỏ Quỳ Hợp - Nghệ An được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ PC-BTC;
- Vụ PC, KK - TCT;
- Lưu: VT, CS (3).
|
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
|