TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18040/CTHN-TTHT
V/v chính
sách thuế GTGT
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2021
|
Kính gửi: Deutscher Genossenschafts- Und Raiffeisenverband
e.V (DRGV)
(Đ/c: P. 042-B, 14 Thụy Khuê, P. Thụy Khuê, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội - MST: 0107489577)
Trả lời công văn không số nhận ngày 15/04/2021 của
Deutscher Genossenschafts- Und Raiffeisenverband e.V (DRGV) (sau đây gọi tắt là
"DRGV") hỏi về chính sách thuế GTGT, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như
sau:
- Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng
+ Tại khoản 19 Điều 4 quy định đối tượng không chịu
thuế:
“19. Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức,
cá nhân để viện trợ nhân
đạo, viện trợ không hoàn lại
trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân
đạo, viện trợ không hoàn lại và phải được Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính xác nhận;
b) Quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề
nghiệp; đơn vị vũ trang nhân dân thực
hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng;
c) Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam thực hiện theo quy định của
pháp luật về quà biếu, quà tặng;
d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu
chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao; hàng là đồ dùng của người Việt Nam định cư ở nước
ngoài khi về nước mang theo;
đ) Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn
thuế;
Mức hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT ở khẩu nhập khẩu theo mức miễn
thuế nhập khẩu quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành
Hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT Trường
hợp đối tượng miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam có thuế GTGT thì thuộc trường
hợp hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 7 Điều 18 Thông tư này.
Đối tượng, hàng hóa, thủ tục hồ sơ để được hưởng ưu
đãi miễn trừ ngoại giao hướng dẫn tại Điều này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính về thực hiện hoàn thuế GTGT đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự và cơ quan đại diện
của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
e) Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt
Nam.
Thủ tục để các tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua
hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại
cho Việt Nam không chịu thuế GTGT: các tổ chức quốc tế, người nước ngoài phải
có văn bản gửi cho cơ sở bán hàng, trong đó ghi rõ tên tổ chức quốc tế, người nước
ngoài mua hàng hóa, dịch vụ để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho
Việt Nam, số lượng hoặc giá trị loại hàng mua; xác nhận của Bộ Tài chính hoặc Sở
Tài chính về khoản viện trợ này.
Khi bán
hàng, cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn,
trên hóa đơn ghi rõ là hàng bán cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo không tính
thuế GTGT và lưu giữ văn bản của tổ chức quốc
tế hoặc của cơ quan đại diện của Việt Nam để làm căn cứ kê khai thuế. Trường hợp
tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam
để viện trợ không hoàn lại, viện
trợ nhân đạo có thuế GTGT thì thuộc trường
hợp hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 18 Thông tư này.”
- Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC
ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC:
“3. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
“...
6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển, chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ
không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương
trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản
lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch
vụ mua ở Việt Nam để
sử dụng cho chương trình, dự án.
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền, viện trợ nhân đạo
của tổ chức, cá nhân,
nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục
vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt
Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hóa, dịch vụ đó.
Ví dụ: Hội chữ thập đỏ được Tổ chức quốc tế viện trợ
tiền để mua hàng viện trợ nhân đạo cho nhân dân các tỉnh bị thiên tai là 200 triệu đồng. Giá trị hàng mua
chưa có thuế là 200 triệu đồng, thuế GTGT là 20 triệu đồng. Hội chữ thập đỏ sẽ được hoàn thuế
theo quy định là 20 triệu đồng.
Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các chương trình,
dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) không hoàn lại thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính..”
...”
- Căn cứ Điều 24 Nghị định 80/2020/NĐ-CP ngày
08/07/2020 của Chính phủ quy định quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại
không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam:
“Điều 24. Tiếp nhận vốn viện trợ bằng hàng hóa và dịch vụ
1. Việc tiếp nhận hàng viện trợ nhập khẩu từ nước ngoài được thực hiện theo Luật Hải
quan, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật Quản lý thuế. Hồ sơ gửi đến
cơ quan hải quan làm thủ tục thông quan hàng viện trợ nhập khẩu gồm:
a) Quyết định phê duyệt văn kiện chương trình, dự án,
khoản viện trợ phi dự án và văn kiện chương trình, dự án, phí dự án: 01 bản chụp có xác nhận sao y
bản chính của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan;
b) Hồ sơ khác theo quy định pháp luật về thủ tục hải
quan.
2. Hồ sơ hoàn thuế hoặc miễn thuế đối với hàng; hóa,
dịch vụ mua trong nước bằng nguồn vốn viện trợ gửi đến cơ quan thuế gồm:
a) Quyết định phê duyệt văn kiện chương trình, dự án,
khoản viện trợ phí dự án và văn kiện chương trình, dự án, phi dự án: 01 bản chụp;
b) Giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp
và giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư của chủ dự án theo quy định của Chính phủ
về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc. Nhà nước (đối với trường hợp tiếp nhận viện trợ không hoàn lại
thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước).
c) Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật liên
quan tới hoàn thuế hoặc miễn thuế.
...”
- Căn cứ Điều 51 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiên viện trợ nhân đạo,
viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ có thuế GTGT ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại,
viện trợ nhân đạo.
- Căn cứ Điều 1 Giấy đăng ký hoạt động tại Việt Nam số
348/CNV-HĐ ngày 09/05/2016 của Cục ngoại vụ - Bộ ngoại giao về việc chấp thuận
cho tổ chức Deutscher Genossenschafts- Und Raiffeisenverband e.V (DRGV) được
đăng ký hoạt động tại Việt Nam và hợp tác với các đối tác là tổ chức có tư cách
pháp nhân Việt Nam để hỗ trợ phát triển hoặc trợ giúp nhân đạo.
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn
chính sách thuế GTGT đối với trường hợp DRGV là tổ chức được đăng ký hoạt động
tại Việt Nam để hỗ trợ phát triển hoặc trợ giúp nhân đạo theo quy định như sau:
- Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ
chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại trong các trường hợp
được quy định tại khoản 19 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc
tế, tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại
của nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ có thuế tại Việt Nam để viện trợ không
hoàn lại, viện trợ nhân đạo thì thuộc trường hợp hoàn thuế theo hướng dẫn khoản
3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC (sửa đổi bổ sung khoản 6 Điều 18 Thông tư
219/2013/TT-BTC). Hồ sơ và thủ tục hoàn thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại
Khoản 2 Điều 24 Nghị định 80/2020/NĐ-CP và Điều 51 Thông tư 156/2013/TT-BTC nêu
trên.
Đề nghị DRGV căn cứ tình hình thực tế và đối chiếu với
các quy định nêu trên để thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo quy định của pháp luật
về thuế GTGT.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP
Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với
Phòng Quản lý hộ kinh doanh, cá nhân và thu khác để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Deutscher Genossenschafts- Und Raiffeisenverband e.V (DRGV) được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng CNTK;
- Phòng DTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|