BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16922/BTC-CST
V/v thuế BVMT đối với túi ni lông
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2015
|
Kính
gửi: Công ty TNHH TAV
(Địa chỉ: Khu công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh, TP. Thái Bình, Tỉnh
Thái Bình)
Trả lời công văn số 16102015/TAV-BTC
ngày 16/10/2015 của Công ty TNHH TAV hỏi về thuế bảo vệ môi trường (sau đây viết
tắt là BVMT) đối với túi ni lông polyethylene, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
- Tại khoản 1 Điều 5
Luật thuế BVMT quy định:
“1. Người
nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu
hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này”.
- Tại khoản 3 Điều 10
Luật thuế BVMT quy định:
“3. Thuế bảo vệ môi trường chỉ nộp một lần đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu.”
- Tại điểm c khoản 3 Điều
1 Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày 14/9/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế
BVMT quy định:
“c) Bao bì mà tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân mua trực tiếp của người sản xuất hoặc người nhập khẩu để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch
vụ đóng gói”
- Tại Điều 1 Thông tư
số 159/2012/TT-BTC ngày 28/9/2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 quy định:
“4. Túi
ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi (có miệng túi, có đáy túi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm trong đó) được làm từ màng nhựa đơn HDPE
(high density polyethylene
resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density
polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường
kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận túi ni lông thân thiện với môi trường theo quy
định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa
(kể cả có hình dạng túi và
không có hình dạng túi) tại khoản này được quy định cụ thể như sau:
a) Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa bao gồm:
a1)
Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa nhập khẩu;
a2) Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự sản
xuất hoặc nhập khẩu để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó sản
xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói;…
a3)
Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua trực tiếp
của người sản xuất hoặc người nhập khẩu để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đó sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói...
b) Bao bì sản xuất hoặc nhập khẩu
được xác định là bao bì đóng gói sẵn hàng hóa quy định tại tiết a2 và a3 điểm
a khoản này phải có các giấy tờ sau:
b1) Đối với bao bì do tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân tự sản xuất (gọi tắt là người sản xuất bao bì):...
- Trường hợp bao bì sản xuất được
bán trực tiếp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác (gọi tắt là người mua bao bì) để đóng gói sản phẩm thì người
sản xuất bao bì phải có:
+ Bản chụp Hợp đồng mua bán bao bì được ký trực tiếp giữa người sản
xuất bao bì và người mua bao bì.
+ Bản chính văn bản cam kết có chữ ký của đại diện theo pháp luật của người mua
bao bì và đóng dấu (nếu có) gửi cho người sản xuất bao bì về việc mua bao bì để đóng gói sản phẩm
(trong văn bản cam kết nêu rõ số lượng sản phẩm dự
kiến sản xuất hoặc gia công ra đối với trường hợp người mua bao bì để đóng gói sản phẩm do mình sản xuất hoặc gia công ra; số lượng sản phẩm dự kiến mua về để đóng gói đối với trường hợp người mua bao bì để đóng gói sản phẩm
do mình mua về; số lượng sản phẩm dự kiến nhận đóng
gói đối với trường hợp người mua bao bì làm dịch vụ
đóng gói; số lượng sản phẩm cần đóng gói và số lượng
bao bì sử dụng để đóng gói sản phẩm).
+ Bảng kê hóa đơn bán bao bì theo mẫu số 03/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này. Khi
lập hóa đơn bán bao bì phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu được
quy định trên hóa đơn giá trị gia tăng (hoặc hóa đơn
bán hàng dùng cho cơ sở nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp), ngoài ra ghi thêm dòng bán theo Hợp đồng... số... ngày... tháng...
không chịu thuế bảo vệ môi trường trên hóa đơn.
b2) Đối
với bao bì nhập khẩu thì người nhập khẩu bao bì phải cung cấp cho cơ quan hải quan khi nhập khẩu: Hồ sơ hải quan bao bì nhập khẩu
theo quy định. Người nhập khẩu tự khai báo, tự chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật về nội dung khai báo nhập khẩu bao bì để
đóng gói sản phẩm hoặc để bán trực tiếp cho người mua bao bì để đóng gói sản
phẩm.
Khi bán
trực tiếp bao bì nhập khẩu (đã khai báo để đóng gói sản phẩm khi nhập khẩu) cho người mua bao bì để đóng gói sản phẩm
thì người nhập khẩu bao bì phải có:
+ Bản chụp Hợp đồng mua bán bao bì được ký trực tiếp giữa người nhập
khẩu bao bì và người mua bao bì.
+ Bản chính văn bản cam kết về việc mua bao bì để đóng gói sản phẩm có chữ ký của đại diện theo pháp luật của người mua bao bì và đóng dấu (nếu người
mua bao bì là pháp nhân) do người mua bao bì gửi cho người nhập khẩu bao bì
(trong văn bản cam kết nêu rõ số lượng sản phẩm dự kiến sản xuất hoặc gia công
ra đối với trường hợp người mua bao bì để đóng gói
sản phẩm do mình sản xuất hoặc gia công ra; số lượng
sản phẩm dự kiến mua về để đóng gói đối với trường hợp người mua bao bì để đóng gói
sản phẩm do mình mua về; số lượng sản phẩm dự kiến
nhận đóng gói đối với trường hợp người mua bao bì
làm dịch vụ đóng gói; số lượng sản phẩm cần đóng gói và số lượng bao bì sử dụng để đóng gói sản phẩm).
+ Bảng kê hóa đơn bản bao bì theo
mẫu số 03/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này. Khi
lập hóa đơn bán bao bì phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu được quy định trên hóa
đơn giá trị gia tăng (hoặc hóa đơn bán hàng dùng cho cơ sở
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp), ngoài ra ghi thêm dòng bán theo Hợp đồng... số... ngày... tháng...
không chịu thuế bảo vệ môi trường trên hóa đơn”.
Căn cứ các quy định nêu trên:
- Trường hợp bao bì là túi ni lông
thuộc diện chịu thuế BVMT được người sản xuất hoặc người nhập khẩu bán trực tiếp
cho tổ chức, cá nhân để đóng gói sản phẩm do tổ chức, cá nhân đó sản xuất, gia
công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói thì không thuộc
diện chịu thuế BVMT. Nếu bán cho đối tượng khác thì người sản xuất, nhập khẩu
phải kê khai, nộp thuế BVMT theo quy định.
Do đó, trường hợp bao bì là túi ni
lông thuộc diện chịu thuế BVMT mà Công ty TNHH TAV mua trực tiếp của các công ty thương mại, nhà phân phối nhưng
các công ty thương mại, nhà phân phối này lại mua trực tiếp từ công ty thương mại, nhà phân phối khác (là người sản xuất bao bì)
để đóng gói sản phẩm may mặc xuất khẩu thì không được xác định là bao bì đóng
gói sẵn hàng hóa. Theo đó, người sản xuất bao bì phải nộp thuế BVMT đối với số
bao bì bán ra theo quy định; việc kê khai, nộp thuế được
thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 152/2011/TT-BTC
ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính.
- Thuế BVMT chỉ phải nộp một lần đối
với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu. Do đó, túi ni lông thuộc diện chịu thuế
BVMT đã được người sản xuất nộp thuế khi xuất, bán thì không phải nộp thuế BVMT
tại các khâu xuất, bán sau đó.
Bộ Tài chính trả lời để Công ty TNHH
TAV được biết, thực hiện theo quy định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Vụ Pháp chế, TCT, TCHQ;
- Lưu: VT, Vụ CST(4).
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Đinh Nam Thắng
|