BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16855/BTC-TCT
V/v: sử dụng hoá đơn trực tuyến (web
invoice)
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2015
|
Kính
gửi:
|
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Công ty TNHH Intel Products Việt Nam.
|
Bộ Tài chính nhận được văn bản số
Wl-05-2015 ngày 12/10/2015 của Công ty TNHH Intel Products Việt Nam về việc sử
dụng hoá đơn trực tuyến ("web invoice") cho giao dịch với nhà cung cấp
trong nước. Về vấn đề này Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế
GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT:
+ Tại Khoản 1 và Khoản
2 Điều 9 quy định:
"1. Thuế suất 0%: áp dụng đối
với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước
ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện
không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế
suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là
hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu
dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế
quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
Hàng hóa xuất khẩu ra nước
ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;
2. Điều kiện áp dụng thuế suất
0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng
hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền
hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định
tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
+ Tại Điều 16
quy định điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu:
"Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
(trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn
thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và
khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hoá, gia công
hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài. Đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu là hợp đồng uỷ thác xuất
khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp
đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên uỷ thác xuất khẩu và bên
nhận uỷ thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng uỷ
thác đã xuất khẩu; số ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận uỷ thác xuất khẩu ký
với nước ngoài; số ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với
nước ngoài của bên nhận uỷ thác xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ
thanh toán của bên nhận uỷ thác xuất khẩu thanh toán cho bên uỷ thác xuất khẩu;
số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận uỷ thác xuất khẩu.
2. Tờ khai hải quan đối với hàng
hoá xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về
thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu
Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu
sản phẩm phần mềm dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng
để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục
về tờ khai hải quan như đối với hàng hoá thông thường.
Riêng các trường hợp sau không cần
tờ khai hải quan:
- Đối với cơ sở kinh doanh xuất
khẩu dịch vụ, phần mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải
quan. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận
bên mua đã nhận được dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo
đúng quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt
công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
- Cơ sở kinh doanh cung cấp điện,
nước, văn phòng phẩm và hàng hoá phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp
chế xuất gồm: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động:
quần, áo, mũ, giầy, ủng, găng tay).
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
phải thanh toán qua ngân hàng
4. Hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch
vụ hoặc hoá đơn xuất khẩu hoặc hoá đơn đối với tiền gia công của hàng hoá gia
công."
Theo trình bày của Intel tại văn
bản số Wl-05-2015 ngày 12/10/2015 nêu trên thì: Intel đề nghị được mở rộng việc
sử dụng hoá đơn trực tuyến cho các giao dịch mua hàng hoá và dịch vụ đối với tất
cả nhà cung cấp trong nước. Nhà cung cấp trong nước khi sử dụng hoá đơn trực
tuyến sẽ đồng thời tải lên (upload) trang web hoặc gửi thư điện tử bản sao chụp
hoá đơn GTGT cho Intel.
Intel được phép không ký, không
nhận hoá đơn giấy bản gốc và lưu bản sao dưới dạng tệp tin điện tử làm chứng từ
kế toán và thuế.
Việc sử dụng web invoice giúp
Intel thanh toán nhanh cho nhà cung cấp, giảm công việc thủ công, chuẩn hoá quy
trình làm việc, gia tăng sự minh bạch, giảm bớt việc lưu trữ chứng từ giấy, góp
phần tăng cường sự cạnh tranh của nhà cung cấp trong nước với nhà cung cấp nước
ngoài trong quá trình làm việc với Intel.
Căn cứ quy định nêu trên, nhằm tạo
điều kiện thuận lợi để Công ty TNHH Intel Products Việt Nam phát triển, chuẩn
hóa quy trình làm việc, gia tăng sự minh bạch, góp phần tăng cường sự cạnh
tranh của nhà cung cấp trong nước và nhà cung cấp nước ngoài trong quá trình
làm việc với Intel, Bộ Tài chính đồng ý với đề xuất của Công ty TNHH Intel
Products Việt Nam được tiếp tục thực hiện theo công văn số 4945/BTC-TCT ngày
20/04/2010 của Bộ Tài chính về việc sử dụng hóa đơn điện tử và công văn
8076/BTC-TCT ngày 20/06/2011 của Bộ Tài chính về việc sử dụng hóa đơn điện tử
theo hình thức web invoice cho hoạt động mua hàng hóa từ nước ngoài và mở rộng
đối với mua hàng hóa của nhà cung cấp trong nước.
Theo đó, nhà cung cấp trong nước
cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho Công ty TNHH Intel Products Việt Nam thì nhà
cung cấp thực hiện lập hoá đơn GTGT và lưu trữ hoá đơn theo quy định pháp luật
hiện hành về hoá đơn và chứng từ kế toán, khi nhà cung cấp trong nước sử dụng
hoá đơn trực tuyến sẽ đồng thời tải lên (Upload) trang web hoặc gửi thư điện tử
bản sao chụp hoá đơn GTGT cho Intel. Thủ tục để được áp dụng thuế suất 0% đối với
hàng hoá mà nhà cung cấp trong nước cung cấp cho Intel là doanh nghiệp chế xuất
theo quy định tại điểm Khoản 1 và Khoản 2 Điều 9 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 nêu trên của Bộ Tài chính. Intel được phép
không ký, không nhận hoá đơn giấy bản gốc và lưu bản sao dưới dạng tệp tin điện
tử làm chứng từ kế toán và chứng từ để tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế TNDN.
Công ty TNHH Intel Products Việt
Nam và nhà cung cấp trong nước phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung
thực của các số liệu đã xác nhận tại các hoá đơn điện tử theo hình thức web
invoice.
Bộ Tài chính trả lời để Cục Thuế
và Công ty được biết ./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC- BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu VT, TCT (VT, CS (6b)).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|