TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15399/CT-TTHT
V/v trả lời chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 04 năm 2017
|
Kính gửi: Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được Phiếu chuyển số
52/PC-TCT ngày 20/01/2017 của Tổng cục Thuế chuyển thư hỏi của Độc giả Nguyễn
Đinh Sửu ở Tổ 4, Cầu Diễn, Nam Từ Liêm, TP Hà Nội do Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính
chuyển đến (sau đây gọi là “Độc giả”) hỏi về chính sách thuế. Cục Thuế TP Hà Nội
có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 100 Luật đất đai số
45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội quy định như sau:
“Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà
có một trong các loại giấy tờ sau đây
thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất và không phải
nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ
quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam
dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm
1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương
gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán
nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã
xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc
chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15
tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
…”
- Căn cứ Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất:
+ Tại Điều 6 quy định như sau:
“Điều 6. Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất
(cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều
100 Luật Đất đai.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong
các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu
tiền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp
tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận
đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá
đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có
quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng
không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phí nông nghiệp như hình thức được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng
đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời
điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22
Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai, nhưng nay nếu được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp
50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo
giá đất quy định tại Bảng giá đất; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận
đất ở theo giá đất quy định tại Điểm, b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại
thời điểm có quyết định công nhận quyền sử
dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sử dụng đất cố công trình xây dựng không
phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn
sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản
3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phí nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản
3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
+ Tại Điều 8 quy định như sau:
“Điều 8. Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy
chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01
tháng 7 năm 2004
1. Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định, khi được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như
sau:
a) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15
tháng 10 năm 1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ
chức để được sử dụng đất thì khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.
b) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng
thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và có
giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng
đất theo đúng mức thu quy định của pháp
luật đất đai năm 1993 thì không thu tiền sử dụng đất;
- Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thấp
hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì số tiền đã nộp được quy đổi ra tỷ lệ % diện tích đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo
chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền; phần diện tích đất còn lại thực hiện thu tiền
sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận
quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trước ngày
01 tháng 7 năm 2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng
đất, khi được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất
như sau:
- Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thu tiền sử dụng đất bằng 40% tiền sử dụng đất
theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa
phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất tại thời điểm có quyết định công
nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bằng 100% tiền sử dụng
đất theo giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo
giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm
có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15
tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thu tiền sử dụng đất bằng
50% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại
Bảng giá đất; bằng 100%
tiền sử dụng đất đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo
giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm
có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
…”
+ Tại Khoản 1 Điều 11 quy định như sau:
“Điều 11. Miễn tiền sử dụng đất
Miễn tiền sử dụng đất trong những trường hợp sau đây:
1. Miễn tiền
sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người
có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của
pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người
phải di dời do thiên tai....”
+ Tại Khoản 2 Điều 12 quy định như sau:
“Điều 12. Giảm tiền sử dụng đất
…
2. Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức
giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có
công với cách mạng mà thuộc diện được
giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.”
- Tại Điều 13 quy định như sau:
“Điều 13. Thẩm quyền
xác định và quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm
1. Căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng
được miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này, cơ quan thuế
xác định số tiền sử dụng đất phải nộp và số tiền sử dụng đất được miễn, giảm, cụ
thể:
a) Cục trưởng Cục thuế ban hành quyết định số tiền sử
dụng đất được miễn, giảm đối với tổ chức kinh tế; tổ chức, cá nhân nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
b) Chi cục trưởng Chi cục thuế ban hành quyết định số tiền sử dụng đất được
miễn, giảm đối với hộ gia đình, cá nhân.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục miễn, giảm
tiền sử dụng đất quy định tại Điều này.”
- Căn cứ Nghị định 31/2013/NĐ-CP ngày 09/04/2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
- Căn cứ Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất:
+ Tại Điều 14; Điều 15 và Điều 16 quy định như sau:
“Điều 14. Giảm tiền sử dụng đất
…
2. Việc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng
theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện
khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép giảm tiền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc cơ quan được ủy quyền hay phân cấp).
Điều 15. Hồ sơ đề nghị và nơi tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất
1. Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất gồm:
1.1. Đơn đề nghị được miễn, giảm tiền sử dụng đất;
trong đó ghi rõ: diện tích, lý do miễn, giảm;
1.2. Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp
được miễn, giảm tiền sử dụng đất (bản sao có chứng
thực), cụ thể:
a) Trường hợp người có công với Cách mạng phải có giấy
tờ liên quan đến chế độ được miễn, giảm tiền sử dụng đất hướng dẫn tại Khoản 1
Điều 13 và Khoản 2 Điều 14 Thông tư này;
…
1.3. Các giấy tờ có liên quan về thửa đất (nếu có).
2. Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng
đất như sau:
…
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân: Việc nộp hồ sơ xin
miễn, giảm tiền sử dụng đất được thực hiện cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận,
xin chuyển mục đích sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc
cơ quan tài nguyên và môi trường.”
+ Điều 16 quy định như sau:
“Điều 16. Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng đất
Căn cứ hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất nhận được từ
tổ chức kinh tế hoặc từ cơ quan tài nguyên và môi
trường chuyển đến, trong thời hạn 15 ngày
làm việc, cơ quan thuế
xác định và ban hành Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất, ...”
Căn cứ các quy định trên, do hồ sơ Độc giả cung cấp
thông tin không đầy đủ, Cục Thuế trả lời
nguyên tắc như sau:
- Trường hợp Độc giả được cơ quan cấp cho căn nhà và thửa đất từ năm 1989, đến nay Độc
giả chưa thực hiện các thủ tục để đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thì đề nghị Độc giả liên hệ với cơ quan tài nguyên và môi trường để làm thủ tục
đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
- Theo nội dung trình bày của Độc giả tại thư hỏi thì
Độc giả là thương binh hạng ¾; được Nhà nước
tặng thưởng huân
chương kháng
chiến hạng nhất, do đó, trường hợp của Độc giả thuộc diện được miễn, giảm tiền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công quy định tại Khoản 1
Điều 11 và Khoản 2 Điều 12 Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 nêu trên. Hồ
sơ xin miễn, giảm tiền sử dụng đất, Độc giả nộp cùng hồ sơ xin cấp Giấy chứng
nhận, xin chuyển mục đích sử dụng đất gửi cơ quan tài nguyên và môi trường.
Căn cứ vào hồ sơ đề nghị miễn giảm do cơ quan tài
nguyên và môi trường chuyển đến, cơ quan thuế sẽ xác định số tiền sử dụng đất
phải nộp, số tiền sử dụng đất được miễn và ban hành Quyết định miễn, giảm tiền
sử dụng đất.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính được biết và hướng dẫn Độc giả thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Tổng cục Thuế (để báo
cáo);
- Phòng Pháp
chế;
- Lưu: VT, TTHT(2). (7; 4)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|