BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1504/TCT-DNNCN
V/v trả lời vướng mắc chính sách thuế TNCN
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 4 năm 2024
|
Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh Bình Thuận
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
2408/CTBTH-TTKT1 và công văn số 1873/CTBTH-TTKT1 ngày 22/3/2024 của Cục Thuế tỉnh
Bình Thuận nêu vướng mắc chính sách thuế khi chuyển nhượng cổ phần trong công
ty cổ phần được cổ đông góp vốn bằng bất động sản. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế
có ý kiến như sau:
Tại khoản 10 Điều 26 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật thuế thu nhập
cá nhân quy định:
“Điều 26. Khai thuế, quyết toán thuế
…
10. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng
vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp góp
vốn bằng phần vốn góp, góp vốn bằng chứng khoán, góp vốn bằng bất động sản.
Cá nhân góp vốn bằng phần vốn góp, bằng chứng
khoán, bằng bất động sản chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển nhượng khi góp vốn.
Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế
đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi góp vốn
và thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi chuyển nhượng.”
Tại Điều 16, 17 Thông tư số
92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 16. Sửa đổi, bổ sung điểm a
và điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“a) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán
được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
a.1) Giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định
như sau:
a.1.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng
giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá
thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được
xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại
Sở Giao dịch chứng khoán.
a.1.2) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp
nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực
tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển
nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật
về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.
b) Thuế suất và cách tính thuế:
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo
thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Giá chuyển nhượng
chứng khoán từng lần
|
x
|
Thuế suất 0,1%
|
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung Điều 12
Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“Điều 12. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản là giá chuyển nhượng từng lần và thuế suất.
1. Giá chuyển nhượng
a) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền
sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất là giá ghi trên hợp đồng chuyển
nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi
giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định
theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.
b) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền
sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả nhà, công trình xây dựng
hình thành trong tương lai là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm
chuyển nhượng.
Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi
giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất
thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất
được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí
trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu
chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên
đất.
Đối với công trình xây dựng hình thành trong
tương lai, trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng
thấp hơn tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân với giá đất và giá tính
lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì
giá chuyển nhượng được xác định theo giá Ủy ban nhân với tỷ lệ góp vốn trên tổng
giá trị hợp đồng. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn
giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố,
đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.
c) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền
thuê đất, thuê mặt nước là giá ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng
quyền thuê mặt đất, thuê mặt nước.
Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp
hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho
thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Thuế suất
Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là
2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.
3. Thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng bất động
sản được xác định như sau:
- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa
thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời
điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận
bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm
làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà ở hình
thành trong tương lai, quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng tương lai
là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.
4. Cách tính thuế
a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Giá chuyển nhượng
|
x
|
Thuế suất 2%
|
b) Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu
thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu
bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thỏa thuận
góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của tòa án,... Trường hợp
không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định
theo tỷ lệ bình quân.”
Căn cứ các quy định nêu trên, cá nhân góp vốn bằng
bất động sản chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển nhượng khi góp vốn. Khi chuyển
nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế đối với thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản khi góp vốn và thu nhập từ chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng bất động sản khi chuyển nhượng vốn. Căn cứ tính thuế thu nhập cá
nhân từ chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần, từ chuyển nhượng bất động sản
thực hiện theo quy định tại Điều 16, 17 Thông tư số
92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
Theo nội dung công văn số 2408/CTBTH-TTKT1 của Cục
Thuế tỉnh Bình Thuận, Tổng cục Thuế thấy rằng vốn góp trong các doanh nghiệp có
tên tại mục 1, 2 Công văn số 2408/CTBTH-TTKT1 được chuyển nhượng nhiều lần giữa
các cá nhân, giữa các cá nhân với tổ chức với giá trị chuyển nhượng luôn bằng
giá trị vốn góp; đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Thuận nghiên cứu, cần thiết phối hợp
với cơ quan chức năng có liên quan trên địa bàn để làm rõ nguyên nhân qua đó
xác định giao dịch đúng với thực tế phát sinh và xác định các nghĩa vụ thuế áp
dụng cho từng thời điểm chuyển nhượng theo đúng quy định pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTrg Mai Sơn (để b/c);
- Đơn vị: Vụ PC, Cục QL GSCST (BTC);
- Vụ: PC, CS, TTKT (TCT);
- Website TCT;
- Lưu: VT, DNNCN (1b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QLT DNNVV VÀ HKD, CN
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lý Thị Hoài Hương
|