BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1501/TCT-CS
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 5 năm 2011
|
Kính
gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Trả lời công văn
số 5816/CT-QLAC ngày 08/04/2011 của Cục Thuế thành phố Hà Nội nêu vướng mắc về
hóa đơn, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Câu hỏi 1:
a, Trường hợp
sau ngày 31/3/2011 khi tổ chức, doanh nghiệp không thực hiện đăng ký hoá đơn tiếp
tục sử dụng và gửi Bảng kê quyết toán hoá đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp
(mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo TT 153) nhưng vẫn tiếp tục sử dụng thì
hoá đơn của các tổ chức, doanh nghiệp khi sử dụng từ ngày 01/01/2011 đến ngày
31/3/2011 có được coi là sử dụng hoá đơn bất hợp pháp không? Nếu bị xử phạt thì
hình thức xử lý vi phạm như thế nào?
b, Trường hợp
sau ngày 31/3/2011 khi tổ chức, hộ, cá nhân vẫn tiếp tục sử dụng hoá đơn do Bộ
Tài chính phát hành. Như vậy các hoá đơn khi sử dụng tiếp kể từ ngày 01/04/2011
có được coi là sử dụng hoá đơn bất hợp pháp không? Nếu bị xử phạt thì hình thức
xử lý vi phạm như thế nào?
Trả lời:
a, Ngày
28/3/2011, Tổng cục Thuế có công văn số 1005/TCT-CS hướng dẫn doanh nghiệp được
nộp chậm bảng kê hóa đơn tồn sau ngày 20/1/2011 để sử dụng đến hết ngày
31/3/2011. Trường hợp sau ngày 31/3/2011 doanh nghiệp sử dụng hóa đơn mà không
thực hiện đăng ký hóa đơn tiếp tục sử dụng thì trường hợp này là sử dụng hóa
đơn chưa có giá trị sử dụng tức là sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và bị xử phạt
vi phạm theo quy định tại Điều 33 Nghị định 51.
b, Tại khoản 2 Điều 33 Thông tư 153 hướng dẫn: "Trường hợp đến hết
ngày 31/3/2011, tổ chức, hộ, cá nhân chưa sử dụng hết hóa đơn thì tổ chức, hộ,
cá nhân thực hiện hủy hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 27 Thông tư này."
Tại khoản 2 Điều 31 Nghị định 51 quy định:
"2. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không hủy hoá đơn được
mua đã hết hạn sử dụng."
Tại khoản 7 Điều 33 Nghị định 51 quy định:
"7. Phạt tiền
từ 12.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi lập hoá đơn bất hợp
pháp".
Căn cứ hướng dẫn
trên, trường hợp sau ngày 31/3/2011, tổ chức, hộ, cá nhân vẫn tiếp tục sử dụng
hóa đơn do Bộ Tài chính phát hành thì bị xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 31 và khoản 7 Điều 33 Nghị định số 51 nêu trên.
Câu hỏi 2
Sau Quý I cơ quan thuế có tiếp tục rà soát mẫu hoá đơn theo đề nghị của doanh
nghiệp không?
Khi các doanh
nghiệp đã thực hiện thông báo phát hành hoá đơn theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 153 đối với hoá đơn tự in (đặt in) trước và
trong năm 2010 theo quy định tại Nghị định số 89/2002/NĐ-CP, Thông tư số
120/2002/TT-BTC nhưng chưa được cơ quan thuế rà soát và hướng dẫn thực hiện
thông báo phát hành hoá đơn. Như vậy, đối với hoá đơn khi các doanh nghiệp sử dụng
kể từ ngày 01/4/2011 có được chấp nhận không?
Trả lời:
Các công văn số
15364/BTC-TCT ngày 12/11/2010 và công văn số 17716/BTC-TCT ngày 27/12/2010 của
Bộ Tài chính hướng dẫn: Đối với trường hợp doanh nghiệp đã tự in (đặt in) hóa
đơn trước và trong năm 2010 với số lượng lớn (hóa đơn tự in theo quy định tại
Nghị định số 89/2002/NĐ-CP, Thông tư số 120/2002/TT-BTC), đến hết ngày
31/3/2011 doanh nghiệp vẫn chưa sử dụng hết hóa đơn đã tự in (đặt in) trước năm
2010 và doanh nghiệp có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì đề nghị Cục thuế rà soát
trong Quý I/2011, nếu mẫu hóa đơn doanh nghiệp đã tự in (đặt in) trước năm 2010
vẫn đủ các tiêu thức bắt buộc như (tên loại hóa đơn; số thứ tự; tên, địa chỉ,
mã số thuế người bán; tên, địa chỉ, mã số thuế người mua; tên hàng hóa, dịch vụ;
đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ thành tiền ghi bằng số và bằng
chữ; người mua, người bán ký và ghi rõ họ tên, dấu người bán (nếu có) và ngày,
tháng, năm lập hóa đơn; tên tổ chức nhận in hóa đơn) theo quy định tại Thông tư
số 153/2010/TT-BTC thì Cục thuế đề nghị doanh nghiệp thực hiện Thông báo phát
hành hóa đơn theo quy định tại Điều 9 Thông tư số
153/2010/TT-BTC để tiếp tục sử dụng.
Trường hợp từ
sau Quý I/2011 đến hết ngày 31/5/2011, doanh nghiệp có văn bản đề nghị tiếp tục
sử dụng hóa đơn đã tự in (đặt in) trước và trong năm 2010 với số lượng lớn (hóa
đơn tự in theo quy định tại Nghị định số 89/2002/NĐ-CP, Thông tư số
120/2002/TT-BTC) mà đến hết ngày 31/3/2011 doanh nghiệp vẫn chưa sử dụng hết và
doanh nghiệp có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì Cục thuế căn cứ hướng dẫn tại các
công văn số 15364/BTC-TCT và công văn số 17716/BTC-TCT nêu trên để rà soát và
hướng dẫn doanh nghiệp thông báo phát hành hóa đơn theo quy định.
Câu hỏi 3:
Các doanh nghiệp là đại lý bán vé máy bay ( Đại lý cấp 1, Đại lý cấp 2) có được
phép tự in, đặt in Phiếu thu tiền cước vận chuyển và phí dịch vụ để sử dụng và
thực hiện thông báo phát hành hoá đơn theo quy định không? Vì ngoài khoản thu
tiền bán vé máy bay cho các hãng hàng không ( Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam
và các Hãng hàng không nước ngoài tại Việt Nam) các đại lý bán vé còn thu thêm
các khoản phí dịch vụ khác và kê khai nộp thuế GTGT, phần doanh thu bán vé nộp
trả lại cho các hãng hàng không.
Trả lời:
- Về mẫu Phiếu
thu tiền cước vận chuyển đính kèm công văn của Cục thuế Hà Nội:
Tại công văn số
1116/TCT-CS ngày 4/4/2011 của Tổng cục Thuế trả lời Tổng công ty Hàng không Việt
Nam và gửi Cục thuế các tỉnh, thành phố (được đính chính bởi công văn
1270/TCT-VP ngày 13/4/2011) hướng dẫn: Đại lý bán vé máy bay cho Tổng công ty
Hàng không Việt Nam được sử dụng mẫu Phiếu thu tiền cước vận chuyển và phí dịch
vụ (ban hành kèm theo công văn 9443/BTC-TCT) hoặc mẫu Phiếu thu tiền cước vận
chuyển (theo quy định tại Quyết định 18/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính) để giao
cho khách hàng trong mỗi lần xuất vé đến hết ngày 31/3/2011.
Kể từ ngày
01/4/2011 đại lý bán vé máy bay cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam không sử dụng
Phiếu thu tiền cước vận chuyển và phí dịch vụ và Phiếu thu tiền cước vận chuyển.
- Về việc sử dụng
hóa đơn của đại lý bán vé máy bay:
+ Trường hợp đại
lý bán vé máy bay cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam:
Tại công văn số
427/TCT-CS ngày 29/1/2011 của Tổng cục Thuế trả lời Tổng công ty Hàng Không Việt
Nam và gửi Cục thuế các tỉnh, thành phố hướng dẫn: Phiếu thu tiền cước vận chuyển
hàng không của Tổng công ty Hàng không Việt Nam được lập theo thông lệ quốc tế
và các quy định của pháp luật có liên quan được xác định là hóa đơn. Tổng công
ty Hàng không Việt Nam thực hiện thông báo phát hành hóa đơn với Cục thuế thành
phố Hà Nội và ủy nhiệm cho đại lý lập (các đại lý không thông báo phát hành Phiếu
thu tiền cước vận chuyển hàng không).
+ Trường hợp đại
lý bán vé máy bay cho các hãng hàng không khác:
Căn cứ hướng dẫn
tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 153/2010/TT-BTC: Phiếu thu
tiền cước vận chuyển hàng không, hình thức và nội dung được lập theo thông lệ
quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan được xác định là hóa đơn.
Trước khi sử dụng
Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không, hãng hàng không phải lập Thông báo
phát hành gửi cơ quan thuế. Theo đó trường hợp giữa đại lý bán vé máy bay và
hãng hàng không có thỏa thuận về việc sử dụng Phiếu thu tiền cước vận chuyển
hàng không thì thực hiện theo thỏa thuận của đại lý và hãng hàng không.
Trường hợp không
có thỏa thuận giữa đại lý bán vé máy bay và hãng hàng không về việc sử dụng chứng
từ thu tiền cước vận chuyển hàng không thì khi đại lý thu tiền cước vận chuyển
hàng không, đại lý thực hiện lập hóa đơn GTGT của đại lý để giao cho khách hàng
theo quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính.
Câu hỏi 4:
Nhà thầu nước ngoài; Ban quản lý dự án... có được mua hoá đơn của cơ quan thuế
không?
Trả lời:
Tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số 153 hướng dẫn:
"1. Cơ quan
thuế bán hoá đơn cho tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh
doanh; hộ, cá nhân kinh doanh; doanh nghiệp siêu nhỏ; doanh nghiệp ở tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn không thuộc đối
tượng tạo hoá đơn tự in theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư này.
Tổ chức không phải
là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh theo hướng dẫn tại khoản này là
các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm..."
Căn cứ hướng dẫn
trên, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án là tổ chức không phải là doanh
nghiệp nên thuộc đối tượng được cơ quan thuế bán hóa đơn.
Tổng cục Thuế trả
lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố;
- Vụ PC-BTC;
- Vụ TTHT, PC-TCT (2);
- Website TCT;
- Lưu VT, CS (4).Phương
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|