BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14870/BTC-CST
V/v hướng dẫn về quản lý và sử dụng
phí
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2021
|
Kính
gửi: Sở Y tế Hà Nội
Trả lời công văn số 20376/SYT-KHTC
ngày 25 tháng 11 năm 2021 của Sở Y tế Hà Nội về việc xin ý kiến hướng dẫn về quản
lý và sử dụng nguồn thu phí, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Về
xây dựng Đề án thu phí khi sử dụng nguồn phí được trích để lại
- Tại điểm c khoản 1
Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/08/2016 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí quy định: “Căn
cứ tính chất, đặc điểm của các khoản phí và nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức thu phí lập dự toán thu, chi và tỷ lệ để lại
tại Đề án thu phí;
trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 6
Nghị định này.”
- Tại Điều 6 Nghị định
số 120/2016/NĐ-CP quy định:
“1. Tổ
chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm:
a) Xây dựng đề án thu phí, lệ phí;
trình Bộ quản lý chuyên ngành (đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Bộ
Tài chính), Sở quản lý chuyên ngành (đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm
quyền Hội đồng nhân dân cấp tỉnh)...
b) Đề án thu phí gồm: phương thức
cung cấp dịch vụ, thu phí; dự kiến mức thu, căn cứ xây dựng mức thu; đối tượng
chịu phí; miễn, giảm phí; dự toán thu, chi; tỷ lệ để
lại; đánh giá khả năng đóng
góp của người nộp phí; hiệu quả thu phí.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo
xây dựng, thẩm định đề án thu phí, lệ phí đối với
các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận đề nghị của tổ chức
thu phí, lệ phí thuộc quản lý ngành, lĩnh vực quản lý; thẩm định và có văn bản đề nghị Bộ Tài chính ban hành văn bản quy định thu
phí, lệ phí.”
Căn cứ quy định nêu trên, tổ chức thu
phí thực hiện lập Đề án thu phí khi đề xuất ban hành văn bản
quy định thu phí hoặc sửa đổi, bổ sung văn bản đã ban hành.
Cơ quan có thẩm quyền (Bộ Tài chính,
HĐND cấp tỉnh) ban hành văn bản quy định thu phí (trong đó, quy định cụ thể về
tổ chức thu phí, mức thu phí, tỷ lệ để lại; quản lý, sử dụng tiền phí được để lại,...)
Sau khi văn bản quy định thu phí được
ban hành và có hiệu lực thi hành, tổ chức thu phí thực hiện thu phí và được
trích, để lại tiền phí thu theo tỷ lệ quy định, không phải lập thêm Đề án thu
phí khi sử dụng nguồn phí được trích, để lại. Việc lập, phân bổ dự toán, sử dụng
và quyết toán khoản thu, nộp và chi từ nguồn thu phí được để lại hàng năm thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
2. Về
quản lý và sử dụng tiền phí được để lại
- Tại khoản 1 Điều 4
Nghị định số 120/2016/NĐ-CP quy định:
“1. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện phải nộp vào
ngân sách nhà nước, trường hợp cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí thì được khấu trừ
theo tỷ lệ xác định quy định tại Điều 5 Nghị định này; phần còn lại (nếu có) nộp
ngân sách nhà nước.
Cơ quan nhà nước được khoán chi
phí hoạt động bao gồm:
a) Cơ quan thực hiện cơ chế tài
chính theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước.”
- Tại Điều 5 Nghị định
số 120/2016/NĐ-CP quy định như sau:
“2. Số tiền phí để lại cho tổ chức thu phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định này được chi dùng cho các nội dung sau đây:
a) Chi thực hiện chế độ
tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), chi thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập):
b) Chi không thực hiện chế độ tự
chủ (đối với cơ quan nhà nước), chi nhiệm vụ không
thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập):
3....
4. Số tiền
phí để lại cho tổ chức thu phí chi cho các nội dung
tại khoản 2 Điều này, đối với cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định của
Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Hàng năm, tổ chức thu phí phải
quyết toán thu, chi theo quy định. Sau khi
quyết toán thu, chi đúng chế độ, số tiền phí được trích để lại chưa chi trong năm được chuyển
sang năm sau để tiếp
tục chi theo chế độ quy định.”
- Tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, Nghị
định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP , Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV
ngày 30/5/2014 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
có quy định: Kinh phí quản lý hành chính giao cho cơ quan thực hiện chế độ tự
chủ gồm cả nguồn phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp
tổ chức thu phí (Văn phòng Sở Y tế Hà Nội và Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
Hà Nội) là cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP
và khoản thu phí được thể hiện trong dự toán thì được trích để lại số tiền thu
phí theo tỷ lệ quy định. Số tiền
phí được trích để lại cho tổ chức thu phí được quản lý, sử dụng như sau:
1. Chi cho các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP;
2. Chi tự chủ theo cơ chế tài chính của
đơn vị thu phí (theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP , Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ,
Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV). Số tiền phí được trích, để lại chưa chi hết trong năm được chuyển sang
năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định (theo quy định
tại khoản 5 Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP).
Bộ Tài chính trả lời để Sở Y tế Hà Nội
được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Các Vụ: PC, NSNN, HCSN;
- Lưu: VT, CST (CST5).
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Thanh Hằng
|