Kính
gửi: Viện nghiên cứu cơ khí
(Đ/c: số 4 Phạm Văn Đồng, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội)
MST: 0100100110
Trả lời công văn số 475A/NCCK-TCKT đề
ngày 02/12/2020 của Viện Nghiên cứu cơ khí hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP
Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC
ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt
Nam.
+ Tại Khoản 1 Điều 1 Chương I quy định
đối tượng áp dụng:
“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh
có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối
tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam
trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ
chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước
ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”
+ Tại Điều 6 quy định đối tượng chịu
thuế GTGT:
“1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với
hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều
2 Chương I), bao gồm:
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với
hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với
hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.
2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp
theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt
Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp
hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt chạy thử, bảo
hành bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa
(bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp
các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng
hóa thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định
phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư
này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch
vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì thuế GTGT được
tính chung cho cả hợp đồng.”
+ Tại Điều 7 quy định về đối tượng chịu
thuế TNDN:
“1. Thu nhập chịu thuế TNDN của
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động
cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt
Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định
tại Điều 2 Chương I).
2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp
dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường
hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm
theo một số dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như dịch vụ quảng cáo tiếp thị
(marketing), hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ sau bán hàng, dịch vụ lắp đặt,
chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế và các dịch vụ khác đi kèm với việc
cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường
hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp
đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.
3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam
của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được
dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ
(trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến
hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài...”
+ Tại Điều 8 quy định đối tượng và điều
kiện áp dụng phương pháp kê khai.
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt
Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà
thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ
có hiệu lực;
3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ
quan thuế cấp mã số thuế.”
+ Tại Điều 11 quy định về đối tượng
và điều kiện áp dụng phương pháp kê khai trực tiếp:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2
Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.”
+ Tại Điều 12 quy định về thuế GTGT của nhà thầu nước
ngoài nộp thuế theo phương pháp trực tiếp:
“2. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên
doanh thu:
a) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên
doanh thu đối với ngành kinh doanh:
STT
|
Ngành kinh doanh
|
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT
|
1
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết
bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị
|
5
|
2
|
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn
với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
|
3
|
3
|
Hoạt động kinh doanh khác
|
2
|
b) Xác định tỷ lệ % để tính thuế
GTGT trên doanh thu đối với một số trường hợp cụ thể:
b.1) Đối với các hợp đồng nhà thầu,
hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau hoặc một phần
giá trị hợp đồng không thuộc diện chịu thuế GTGT, việc áp dụng tỷ lệ % để tính
thuế GTGT trên doanh thu khi xác định số thuế GTGT phải nộp căn cứ vào doanh
thu tính thuế GTGT đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng
nhà thầu phụ. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh
doanh thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu cao nhất đối với
ngành nghề kinh doanh cho toàn bộ giá trị hợp đồng.
Riêng đối với hoạt động xây dựng,
lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình
xây dựng: Trường hợp hợp đồng nhà thầu tách riêng được giá trị từng hoạt động
kinh doanh thì Nhà thầu nước ngoài không phải nộp thuế GTGT trên giá trị nguyên
vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc thuộc diện
không chịu thuế GTGT; đối với từng phần giá trị công việc còn lại theo hợp đồng
thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu tương ứng với hoạt động
kinh doanh đó. Trường hợp hợp đồng nhà thầu không tách riêng được giá trị từng
hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu là 3%
tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng (bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu hoặc máy
móc, thiết bị nhập khẩu). Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các
Nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ các phần giá trị công việc hoặc hạng mục có
bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực
hiện phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng nhà thầu thì tỷ lệ % để tính
thuế GTGT được áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ (5%)…”
+ Tại Điều 13 quy định về thuế thu nhập
doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp:
“Căn cứ tính thuế là doanh thu
tính thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
Số
thuế TNDN phải nộp
|
=
|
Doanh
thu tính thuế TNDN
|
x
|
Tỷ
lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
|
1. Doanh thu tính thuế TNDN
a) Doanh thu tính thuế TNDN
Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ
doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được
tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
...2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính
trên doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên
doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh:
TT
|
Ngành
kinh doanh
|
Tỷ
lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
|
1
|
Thương mại: phân phối, cung cấp
hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị;...
|
1
|
2
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết
bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan,
|
5
|
|
…
|
|
4
|
Xây dựng, lắp đặt có bao thầu hoặc
không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
|
2
|
b) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên
doanh thu tính thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
b.1) Đối với các hợp đồng nhà thầu,
hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, việc áp dụng
tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế khi xác định số thuế TNDN phải nộp
căn cứ vào doanh thu chịu thuế TNDN đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng. Trường
hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ
thuế TNDN đối với ngành nghề kinh doanh có tỷ lệ thuế TNDN cao nhất cho toàn bộ
giá trị hợp đồng.
Riêng đối với hoạt động xây dựng,
lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình
xây dựng: Trường hợp hợp đồng nhà thầu tách riêng giá trị từng hoạt động kinh
doanh thì từng phần giá trị công việc theo hợp đồng được áp dụng tỷ lệ % thuế
TNDN trên doanh thu tương ứng với hoạt động kinh doanh đó. Trường hợp hợp đồng
nhà thầu không tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh thì thì tỷ lệ % thuế
TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường
hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ
các phần giá trị công việc hoặc hạng mục có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy
móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ còn lại
theo hợp đồng nhà thầu thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế TNDN
được áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ (5%).”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp
Viện nghiên cứu cơ khí ký hợp đồng mua vật tư, thiết bị với Nhà thầu nước ngoài
Magderburger Forderanlagen Und (FAM). Bên nước ngoài thực hiện cung cấp máy
móc, thiết bị và dịch vụ chế tạo, lắp đặt, vận hành thử cho nhà máy Nhiệt điện
sông Hậu 1 thì Nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu theo
quy định tại khoản 1 Điều 1 Chương I Thông tư số 103/2014/TT-BTC. Nếu Nhà thầu
nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện để kê khai thuế trực tiếp
tại Việt Nam theo quy định tại Điều 8, Mục 2, Chương II Thông tư số
103/2014/TT-BTC thì Viện Nghiên cứu cơ khí (bên mua hàng tại Việt Nam) có trách
nhiệm kê khai, nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều
11, Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC. Trường hợp
trong hợp đồng tách riêng được phần giá trị máy móc, thiết bị và các dịch vụ
khác thì thuế nhà thầu đối với “các dịch vụ liên quan đến việc cung cấp dịch vụ
chế tạo, lắp đặt, vận hành thử mà Bên Bán cử chuyên gia sang thực hiện tại Việt
Nam” được tính theo tỷ lệ % trên doanh thu tính thuế theo tỷ lệ như sau:
- Thuế GTGT: tỷ lệ % để tính thuế
GTGT áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ là 5%
- Thuế TNDN: tỷ lệ % để tính thuế
TNDN áp dụng đối với ngành nghề lắp đặt máy móc, thiết bị là 2%; tỷ lệ % áp dụng
đối với các dịch vụ khác là 5%.
Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình
thực tế của hợp đồng để xác định dịch vụ trên là dịch vụ lắp đặt hay dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật, trên cơ sở đó Công ty nghiên cứu các quy định
pháp luật thuế nêu trên để thực hiện chính sách thuế nhà thầu phù hợp, đúng quy
định.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của
Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc
liên hệ với Phòng Thanh tra kiểm tra thuế số 4 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Viện
nghiên cứu cơ khí được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT4;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|