TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14480/CTHN-TTHT
V/v hỏi đáp
thuế suất thuế GTGT
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2022
|
Kính gửi: Công ty Cổ phần Chứng khoán
Ngân hàng Công thương Việt Nam
Mã số thuế:
0101078450
Địa chỉ: số 306
Bà Triệu, quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
Trả lời công văn số 40/2022/CV-CKCT02 đề ngày
28/3/2022 của Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam (gọi tắt
là Công ty) về việc thuế suất thuế GTGT. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật chứng khoán số 54/2019/QH14 ngày
26/11/2019 của Quốc hội.
+ Tại Điều 4 quy định như sau:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Chứng khoán là tài sản, bao
gồm các loại sau đây:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
...
3. Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi
ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.
...
28. Kinh doanh chứng khoán là việc thực hiện nghiệp vụ
môi giới chứng khoán, tự doanh
chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng
khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh
mục đầu tư chứng khoán và cung cấp dịch vụ về chứng
khoán theo quy định tại Điều 86 của Luật này.
...”
+ Tại Điều 86 quy định như sau:
“Điều 86. Hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán và chi nhánh, văn phòng đại diện
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán được
cung cấp các dịch vụ sau đây:
a) Nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng
khoán của nhà đầu tư cá nhân; thực hiện phân phối hoặc làm đại lý phân phối chứng khoán; quản lý
tài khoản giao dịch chứng khoán; cung ứng dịch vụ quản lý danh sách người sở hữu
chứng khoán cho các doanh nghiệp khác;
b) Cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến;
cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ cho khách hàng
vay tiền mua chứng khoán hoặc cung
cấp dịch vụ cho vay chứng khoán; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ ứng trước tiền
bán chứng
khoán; lưu ký chứng khoán; bù trừ và thanh toán
chứng khoán; các dịch vụ trên thị trường chứng khoán phái sinh.
2. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp
vụ tự doanh chứng khoán được giao dịch chứng khoán trên tài khoản tự doanh chứng
khoán và được đầu tư; góp
vốn, phát hành, chào bán các sản phẩm tài chính.
3. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp
vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán được cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ chào bán chứng khoán,
thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán; đại lý lưu ký, thanh toán, chuyển nhượng chứng khoán; tư
vấn tái cơ cấu, hợp nhất, sáp nhập, tổ chức lại, mua bán doanh nghiệp; tư vấn quản trị, tư
vấn chiến lược doanh nghiệp; tư vấn chào bán, niêm yết, đăng ký giao dịch chứng
khoán; tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp.
4. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp
vụ tư vấn đầu tư chứng khoán được ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo quy định tại
khoản 32 Điều 4 của Luật này.
5. Ngoài các dịch vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3
và 4 Điều này, công ty chứng khoán chỉ được cung cấp dịch vụ tài chính khác phù hợp với quy định
của pháp luật sau khi
báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
có quyền tạm ngừng, đình chỉ việc cung cấp dịch vụ tài chính khác của công ty
chứng khoán nếu việc cung cấp dịch vụ đó trái với quy định của pháp luật hoặc
gây rủi ro hệ thống thị trường chứng khoán.
...
8. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về hoạt động
của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh và văn phòng đại diện công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và chi nhánh, văn phòng đại diện công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam; các dịch vụ được cung
cấp, việc tạm ngừng, đình chỉ việc cung cấp dịch vụ tài chính khác của công ty
chứng khoán quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này.”
- Căn cứ Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020
quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán
trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế.
+ Tại Điều 14 quy định như sau:
“Điều 14. Phương thức phát hành trái phiếu và các tổ
chức cung cấp dịch vụ
1. Trái phiếu doanh nghiệp được phát hành theo các
phương thức sau:
a) Đấu thầu phát hành: là phương thức lựa chọn nhà đầu
tư đủ điều kiện trúng thầu mua
trái phiếu đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp phát hành.
b) Bảo lãnh phát hành: là phương thức bán trái phiếu doanh nghiệp cho nhà đầu tư mua trái phiếu thông qua tổ chức bảo
lãnh phát hành hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành.
c) Đại lý phát hành: là phương thức doanh nghiệp phát hành ủy quyền
cho một tổ chức khác thực hiện bán trái phiếu cho nhà đầu tư mua trái phiếu.
d) Bán
trực tiếp cho nhà đầu tư trái phiếu đối với doanh nghiệp phát hành là tổ chức
tín dụng.
2. Doanh nghiệp phát hành quyết định phương thức phát
hành và công bố cho nhà đầu tư mua trái phiếu.
...”
- Căn cứ Thông tư 121/2020/TT-BTC ngày 31/12/2020 quy
định về hoạt động của công ty chứng khoán.
- Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-NHNN ngày 31/03/2021
của Ngân hàng nhà nước quy định về phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền
gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
+ Tại Điều 5 quy định như sau:
“Điều 5. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
Kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu là
bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phát hành đối với người mua giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định,
điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế Giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Thuế Giá trị gia tăng:
+ Tại Tiết c Khoản 8 Điều 4 quy định về đối tượng
không chịu thuế GTGT:
“c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: Môi giới chứng
khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng
khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, quản lý công ty đầu
tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường
của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, dịch vụ liên quan đến chứng khoán đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt
Nam, cho khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán
và hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng
khoán.
Hoạt động cung cấp thông tin, tổ chức bán đấu giá cổ phần của các tổ chức phát hành, hỗ trợ kỹ thuật phục vụ giao dịch chứng
khoán trực tuyến của Sở Giao dịch chứng khoán.”
+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất thuế GTGT 10%:
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không
được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
...”
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của
Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ:
+ Tại khoản 3 Điều 1 sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 8
Điều 4:
“3. Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 8 Điều 4 (đã được sửa
đổi, bổ sung tại Điều 8 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài
chính) như sau:
“a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu,
tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
- Bảo lãnh ngân hàng;
- Cho thuê tài chính;
- Phát hành thẻ tín dụng...”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty Cổ phần
chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt
Nam có dịch vụ đại lý phát hành trái phiếu, tư vấn doanh nghiệp về các khoản đầu tư tài chính, tổ chức
ĐHĐCĐ, chào mua cổ phiếu, hỗ trợ công bố thông tin... theo đúng quy định của
pháp luật, nếu hoạt động này được xác định là hoạt động kinh doanh chứng khoán
theo quy định của pháp luật về chứng khoán thì thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT theo hướng dẫn tại Điểm c khoản 8, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp các hoạt động nêu trên không phải là hoạt
động kinh doanh chứng khoán theo quy định của Luật chứng khoán thì thuộc đối tượng
áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với các quy định pháp luật để xác
định các hoạt động kinh doanh của công ty có thuộc trường hợp kinh doanh chứng
khoán theo quy định của Luật chứng khoán hay không để thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP
Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh
tra - Kiểm tra số 8 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT8;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục
Thuế;
- Lưu: VT,TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|