BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1413/TCT-CS
V/v giải đáp chính sách thu tiền thuê đất
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 04 năm 2015
|
Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh Ninh Thuận.
Trả lời Công văn số 251/CT-THDT đề ngày 28/01/2015
của Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận về việc vướng mắc áp dụng giá đất tính tiền thuê đất
trả một lần cho cả thời gian thuê, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 2, Khoản 5, Điều 4 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về tiền thuê đất, thuê mặt
nước quy định:
“Điều 4. Đơn giá thuê đất
2. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá.
Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian
thuê là giá đất của thời hạn thuê đất và được xác định theo quy định tại Khoản
4, Khoản 5 Điều này.
5. Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp
hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất được
áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm cho chu kỳ ổn định đầu tiên, xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần
cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê
đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại Khoản 2
Điều 172 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài
sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại Khoản 3 Điều 189 Luật
Đất đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước được áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất
của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới
30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với
các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với tỉnh còn lại.
b) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm khi điều chỉnh lại đơn giá thuê đất cho chu kỳ ổn định tiếp theo.
c) Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử
dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số
điều chỉnh giá đất để áp dụng đối với các trường hợp quy định tại Khoản này.”
- Tại điểm d, Khoản 1 và điểm b, c, Khoản 2, Điều 3
Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước quy định:
“Điều 3. Xác định đơn giá thuê đất
1. Trường hợp trả tiền thuê đất hàng năm không
thông qua đấu giá
Đơn giá thuê đất hàng năm được xác định bằng mức
tỷ lệ (%) nhân (x) với giá đất tính thu tiền thuê đất, trong đó:
…
d) Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất
tính thu tiền thuê đất do Sở Tài chính chủ trì xác định theo từng khu vực, tuyến
đường, vị trí tương ứng với từng mục đích sử dụng đất phù hợp với thị trường và
điều kiện phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương, trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành hàng năm sau khi xin ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân
cùng cấp.
Trường hợp tại một số vị trí đất thực hiện dự án
trong cùng một khu vực, tuyến đường có hệ số sử dụng đất (mật độ xây dựng, chiều
cao của công trình) khác với mức bình quân chung của khu vực, tuyến đường thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất cao hơn hoặc thấp hơn mức
bình quân chung để tính thu tiền thuê đất đối với các trường hợp này và quy định
cụ thể trong Quyết định ban hành hệ số điều chỉnh giá đất của địa phương.
2. Trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả
thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá
Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian
thuê là giá đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất tương ứng với thời gian
thuê đất, trong đó:
b) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá mà diện tích
tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất
tại Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương;
dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với
các tỉnh còn lại thì giá đất tính thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê là giá đất của thời hạn thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại
Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tại Điểm d Khoản
1 Điều này.
c) Trường hợp thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn
của loại đất quy định tại Bảng giá đất thì giá đất để xác định đơn giá thuê đất
được xác định theo công thức sau:
Giá đất của thời hạn thuê đất
|
=
|
Giá đất tại Bảng
giá đất
|
x
|
Thời hạn thuê đất
|
Thời hạn của loại
đất tại Bảng giá đất”
|
Căn cứ các quy định trên thì đối với trường hợp
thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu
giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị
(tính theo giá tại Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đối với các thành phố trực thuộc
trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng
đối với các tỉnh còn lại mà có thời gian thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất
quy định tại Bảng giá đất thì giá đất tính thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê là giá đất của thời hạn thuê đất (Giá đất tại Bảng giá đất chia (:)
Thời hạn của loại đất tại Bảng giá đất nhân (x) Thời hạn thuê đất) nhân (x) với
hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3
Thông tư số 77/2014/TT-BTC nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận
được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Cục QLCS (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|