Kính
gửi: Công ty TNHH Somar Việt Nam Corporation
(Địa chỉ: Phòng 1720 Tòa nhà Prime Centre, Số 53 Quang Trung, Phường Nguyễn
Du, quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội; MST: 0108594101)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn
số 01-20/SOMAR-CV ghi ngày 14/12/2020 của Công ty TNHH Somar Việt Nam
Corporation (sau đây gọi tắt là “Công ty”) vướng mắc về chính sách thuế,
Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.
+ Tại khoản 1 Điều 5 hướng dẫn như
sau:
“Điều 5. Các trường hợp không phải
kê khai, tính nộp thuế GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản
thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi
thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền
chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền
thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền
phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối
với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng
hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT
như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo
quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận
tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa,
bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
…”
+ Tại khoản 20 Điều 4 hướng dẫn đối
tượng không chịu thuế GTGT như sau:
"20. Hàng hóa chuyển khẩu,
quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất
khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng
hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước
ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa
nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế
xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu
kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế
khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các
khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử
lý không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
."
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy
định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Tại Khoản 2.1 Phụ lục 4 ban hành
kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
như sau:
“2.7. Tổ chức nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT,
đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ
ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch
bỏ.
…”
- Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC
ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính.
+ Tại Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều 6
Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông
tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và
không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ
nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng
từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua
hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm
thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế bao gồm:
…
2.30. Các khoản chi không tương ứng
với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:..."
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công
ty có phát sinh mua bán hàng hóa giữa các khu phi thuế quan với nhau theo quy định
của pháp luật thì hàng hóa này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo hướng
dẫn tại Khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính.
Trường hợp Công ty bồi thường bằng
hàng hóa cho khách hàng thì Công ty phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế
GTGT như đối với bán hàng hóa. Đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT theo quy định thì Công ty lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Khoản 2.1 Phụ lục
4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
Đối với khoản chi mua hàng bồi thường
của Công ty nếu đáp ứng quy định Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/06/2015 của Bộ Tài chính thì Công ty được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Nội dung vướng mắc liên quan đến hạch
toán kế toán không thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục Thuế TP Hà Nội, đề nghị
đơn vị liên hệ với Cục quản lý giám sát kế toán và kiểm toán - Bộ Tài chính để
được hướng dẫn theo đúng thẩm quyền. Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực
tế và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện
đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn
của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
hoặc liên hệ với Thanh tra - Kiểm tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Công ty
TNHH Somar Việt Nam Corporation được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng NVDTPC;
- Phòng TTKT 1;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|