|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
13706/BTC-TCT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
15/10/2013
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Các trường hợp được hoàn thuế trước, kiểm tra sau
Ngày 15/10/2013, Bộ Tài Chính đã có công văn 13706/BTC-TCT hướng dẫn bổ sung công văn 7527/BTC-TCT về hoàn thuế GTGT.Theo công văn 13706, các doanh nghiệp không nằm trong danh sách DN xuất khẩu uy tín của Bộ Công thương vẫn được hoàn thuế trước, kiểm tra sau nếu có quá trình chấp hành tốt pháp luật về thuế và các giao dịch được thanh toán qua ngân hàng theo quy định. Các chi nhánh DN hạch toán phụ thuộc khi xuất khẩu cũng được hưởng chế độ này. Đối với các DN xuất khẩu nông, lâm, thủy, hải sản đã hoạt động từ 24 tháng tính đến ngày phát sinh hồ sơ hoàn thuế mà không bị xử phạt về gian lận thuế, trốn thuế cũng sẽ được thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau. Ngoài ra, công văn cũng hướng dẫn thêm về: trách nhiệm của cơ quan thuế khi kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, thời hạn hoàn thuế, kiểm tra, xử lý hồ sơ có dấu hiệu vi phạm hình sự… Công văn 13706 được thực hiện từ ngày 15/10/2013.
Kính gửi: Cục
Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Bộ Tài chính nhận được văn bản của Hiệp hội Cà phê
ca cao Việt Nam, Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam, một số doanh
nghiệp kinh doanh nông, lâm, thủy, hải sản và Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương phản ánh các vướng mắc khi triển khai Công văn số 7527/BTC-TCT
ngày 12/6/2013 và Công văn 9345/BTC-TCT ngày 19/7/2013 của Bộ Tài chính, Bộ Tài
chính hướng dẫn một số nội dung như sau:
1. Về hoàn thuế giá trị gia tăng
(GTGT):
1.1. Phân loại hồ sơ hoàn thuế:
Cục Thuế thực hiện phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT
theo quy định tại Luật Quản lý Thuế, Luật Thuế GTGT để tổ chức hoàn thuế đối với
các doanh nghiệp:
a) Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn
thuế sau thực hiện đúng và đầy đủ theo quy định tại mục b Khoản
1 Điều 60 của Luật Quản lý thuế. Đối với trường hợp: "Hết thời hạn
theo thông báo bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế nhưng người nộp thuế không
giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế; hoặc có giải trình, bổ sung nhưng không chứng
minh được số thuế đã khai là đúng;", Cục Thuế thực hiện đưa những chứng
từ, hóa đơn mà Cơ quan Thuế yêu cầu giải trình nhưng người nộp thuế có giải
trình, bổ sung nhưng không chứng minh được số thuế khai là đúng vào diện kiểm
tra, xác minh trước khi hoàn; Đối với số thuế người nộp thuế đề nghị hoàn không
liên quan đến những chứng từ, hóa đơn trên, Cục Thuế thực hiện hoàn kịp thời
cho người nộp thuế.
Việc kiểm tra, xác minh những chứng từ này được thực
hiện trong phạm vi tối đa 40 ngày và kiểm tra, xác minh đối với người bán hàng
trực tiếp cho người nộp thuế để làm căn cứ xử lý hoàn thuế.
Trường hợp việc xác minh, kiểm tra có dấu hiệu vi
phạm của các đối tượng mua bán hàng hóa ở các khâu trước đó, thực hiện thông
báo và bàn giao cho cơ quan Thuế quản lý doanh nghiệp có liên quan để kiểm tra,
xử lý theo đúng quy định pháp luật đối với người nộp thuế vi phạm; không để ảnh
hưởng đến người được hoàn thuế khi đã có điều kiện hoàn theo quy định.
b) Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm
tra sau theo quy định tại mục a Khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý
Thuế: "là hồ sơ của người nộp thuế có quá trình chấp hành tốt pháp
luật về thuế và các giao dịch được thanh toán qua ngân hàng theo quy định của
pháp luật". Đối tượng này được quy định tại Điều 30
Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007; khoản 21 Điều 1
Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010; Điều 41 Nghị định
số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013.
Đối với lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu nông,
lâm, thủy, hải sản đề nghị các Cục Thuế chú ý những đối tượng sau:
- Đối với hồ sơ hoàn thuế GTGT của doanh nghiệp thuộc
danh sách "doanh nghiệp xuất khẩu uy tín" năm 2012-2013 do Bộ Công
Thương công bố tại Quyết định 2390/QĐ-BCT ngày 15/4/2013 và Quyết định số
4169/QĐ-BCT ngày 24/6/2013 cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau
theo quy định. Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với cả trường hợp
doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng không phải mặt hàng được công nhận trong danh
sách "doanh nghiệp xuất khẩu uy tín" và trường hợp Chi nhánh doanh
nghiệp hạch toán phụ thuộc thực hiện xuất khẩu.
- Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu nông, lâm, thủy,
hải sản đã hoạt động sản xuất, kinh doanh từ 24 tháng tính đến ngày phát sinh hồ
sơ hoàn thuế không bị xử phạt về gian lận thuế, trốn thuế gồm tất cả các sắc thuế
theo quy định của pháp luật.
1.2. Trách nhiệm của cơ quan thuế khi kiểm tra hồ
sơ hoàn thuế:
- Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế theo đúng thời hạn
quy định tại Luật Quản lý Thuế:
+ Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra
sau cơ quan thuế thực hiện giải quyết hoàn thuế chậm nhất không quá 06 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế hợp lệ.
+ Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế
sau cơ quan thuế thực hiện giải quyết hoàn thuế chậm nhất không quá 40 ngày kể
từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế hợp lệ.
- Ngoài nội dung kiểm tra hoàn thuế như tính hợp lệ,
đầy đủ của hồ sơ; chứng từ, hóa đơn đầu vào; chứng từ thanh toán qua ngân hàng;
hóa đơn bán hàng; chứng từ thanh toán của doanh nghiệp bán hàng trực tiếp cho
doanh nghiệp xuất khẩu; cần chú ý kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khác
và chứng từ, sổ sách kế toán liên quan như: Mua, bán; xuất, nhập, tồn kho hàng
hóa; chi phí vận chuyển, bốc xếp, chi phí kinh doanh.
Trường hợp đến hạn phải giải quyết hoàn thuế nhưng
chưa có đủ kết quả trả lời xác minh của các cơ quan thuế liên quan về kê khai nộp
thuế GTGT của các khâu trung gian thì cơ quan thuế hoàn thuế theo quy định cho
doanh nghiệp và tổ chức kiểm tra, xác minh sau.
Trong quá trình kiểm tra, xác minh hóa đơn nếu phát
hiện doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật cơ quan thuế trực tiếp quản lý
doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm đó có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra để xử
lý.
Trường hợp qua kiểm tra, xác minh khi phát hiện
doanh nghiệp vi phạm pháp luật thì ra quyết định hoàn thuế đối với số thuế GTGT
đầu vào đủ điều kiện hoàn thuế theo quy định của Pháp luật. Đối với số thuế
GTGT đầu vào liên quan đến hành vi vi phạm thì thực hiện xử lý vi phạm đối với
doanh nghiệp trực tiếp có hành vi vi phạm pháp luật. Trường hợp nghiêm trọng có
dấu hiệu hình sự thực hiện chuyển hồ sơ cho cơ quan công an để tổ chức điều
tra, xử lý.
- Cục trưởng Cục Thuế chịu trách nhiệm về việc ra
quyết định hoàn thuế GTGT. Đối với hồ sơ hoàn thuế GTGT của người nộp thuế do
Chi cục trực tiếp quản lý, Cục trưởng có trách nhiệm chỉ đạo việc xác minh, kiểm
tra, thanh tra hồ sơ hoàn thuế, đảm bảo đúng thời gian theo quy định tại Luật
Quản lý thuế và chịu trách nhiệm ban hành quyết định hoàn thuế đúng quy định.
2. Trách nhiệm của cơ quan thuế
trong công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh, tổ chức mua
nông, lâm, thủy, hải sản để bán cho doanh nghiệp sản xuất, chế biến, kinh doanh
xuất khẩu:
- Các Cục Thuế có trách nhiệm tổ chức kiểm tra,
thanh tra thuế đối với toàn bộ doanh nghiệp rủi ro cao về thuế ở các khâu kinh
doanh (trung gian):
Trường hợp mới thành lập (nếu không quá 24 tháng)
và có doanh thu lớn gấp 5 lần vốn chủ sở hữu hoặc có doanh thu lớn (trên 30 tỷ
đồng) nhưng không kê khai đầy đủ thuế GTGT hoặc kê khai khấu trừ thuế GTGT mà tỷ
lệ GTGT nộp thấp hơn mức bình quân ngành hàng cùng loại trên địa bàn; hoặc
doanh nghiệp không có cơ sở vật chất liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh như kho hàng hóa; phương tiện vận tải; nguồn nhân lực; cửa hàng;… Trong
quá trình thực hiện công tác quản lý thuế, Cục Thuế cần tham mưu cho UBND tỉnh,
thành phố và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng tại địa phương thực hiện
tốt các biện pháp quản lý từ gốc và đẩy mạnh công tác chống thất thu ngân sách
tại khâu lưu thông. Trong đó lưu ý các trường hợp vận chuyển hàng hóa không có
hóa đơn, chứng từ để xử lý theo Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 và
các quy định của pháp luật có liên quan. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra
phát hiện dấu hiệu vi phạm hình sự cần phối hợp cơ quan Công an để xử lý kịp thời,
đúng pháp luật.
3. Đối với những hồ sơ đề nghị
hoàn thuế của doanh nghiệp còn tồn đọng đến nay chưa được giải quyết, yêu cầu đồng
chí Cục trưởng Cục Thuế tổ chức giải quyết đầy đủ, kịp thời theo đúng quy định:
+ Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn trước kiểm sau, phải
thực hiện hoàn kịp thời; sau đó tổ chức kiểm tra theo quy định, trọng tâm đối với
những chứng từ, hóa đơn đầu vào có rủi ro cao.
+ Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn sau,
phải tổ chức kiểm tra trong phạm vi không quá 40 ngày; sau 40 ngày phải thực hiện
hoàn cho doanh nghiệp; trường hợp phát hiện những dấu hiệu vi phạm, phát hiện
những chứng từ, hóa đơn không đủ điều kiện hoàn của doanh nghiệp trực tiếp bán
hàng cho doanh nghiệp có hồ sơ đề nghị hoàn thì chỉ thực hiện chưa hoàn đối với
số tiền hoàn liên quan đến những chứng từ, hóa đơn này và thông báo cho doanh
nghiệp biết; đồng thời báo cáo Tổng cục Thuế và thông báo cho các Cục Thuế liên
quan quản lý thuế đối với các doanh nghiệp phát hành chứng từ, hóa đơn có dấu
hiệu vi phạm để được kiểm tra, xử lý theo đúng quy định, kịp thời.
+ Đối với các hồ sơ qua kiểm tra, xác minh có dấu
hiệu vi phạm và đã chuyển cơ quan Công an để tổ chức điều tra, xử lý, trong khi
cơ quan Công an chưa có kết quả điều tra, thì chỉ xem xét giải quyết hoàn thuế
đối với số thuế GTGT của các hóa đơn đầu vào không có dấu hiệu vi phạm. Cục Thuế
báo cáo Tổng cục Thuế có ý kiến đối với những trường hợp chưa hoàn thuế GTGT do
hóa đơn đầu vào có dấu hiệu vi phạm, chưa có kết luận của cơ quan điều tra.
4. Tổng cục Thuế, các Cục Thuế tổ
chức xây dựng cơ sở dữ liệu về hóa đơn, dữ liệu kê khai, nộp thuế đối với các
doanh nghiệp kinh doanh nông, lâm, thủy, hải sản trên địa bàn quản lý để tạo
thuận lợi trong công tác xác minh hóa đơn và tổ chức hoàn thuế GTGT. Cục Thuế tổ
chức xây dựng và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của ngành thuế
danh sách những doanh nghiệp có đăng ký, có hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng
không kê khai nộp thuế đầy đủ theo quy định; doanh nghiệp vi phạm pháp luật về
chế độ hóa đơn, chứng từ; doanh nghiệp thuộc diện ngừng, nghỉ kinh doanh không
thông báo cho cơ quan thuế theo quy định; doanh nghiệp có hành vi gian lận thuế,
trốn thuế.
Bộ Tài chính thông báo để các Cục Thuế biết và tổ
chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện phát sinh vướng mắc, khó khăn hoặc nhận
được phản ánh của doanh nghiệp về những vướng mắc, khó khăn phát sinh yêu cầu Cục
Thuế báo cáo về Bộ Tài chính, Tổng cục thuế để được xem xét, giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- UBND các tỉnh, thành phố (để phối hợp chỉ đạo);
- Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng (để báo cáo);
- Bộ Công Thương;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Tổng cục Thuế (để chỉ đạo thực hiện);
- Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam;
- Hiệp hội CB&XK thủy sản Việt Nam;
- Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam;
- Hiệp hội cao su Việt Nam;
- Hiệp hội điều Việt Nam;
- Vụ CST, PC BTC, TCHQ;
- Lưu: VT, TCT (VT, PC, TTr 3b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Công văn 13706/BTC-TCT năm 2013 hướng dẫn bổ sung công văn 7527/BTC-TCT do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 13706/BTC-TCT ngày 15/10/2013 hướng dẫn bổ sung công văn 7527/BTC-TCT do Bộ Tài chính ban hành
25.350
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|