TỔNG
CỤC THUẾ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1332/TCT-NV2
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 3 năm 1999
|
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 1332/TCT/NV2 NGÀY 12 THÁNG 3 NĂM 1999 VỀ
VIỆC THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ UỶ THÁC XNK
Kính
gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thời gian vừa qua, Tổng cục Thuế
nhận được kiến nghị của một số đơn vị hỏi về việc thực hiện Luật thuế Giá trị
gia tăng (GTGT) đối với hàng hoá uỷ thác xuất nhập khẩu. Căn cứ các Nghị định
và Thông tư hướng dẫn Luật thuế GTGT Tổng cục Thuế hướng dẫn cụ thể như sau:
I. VỀ HOÁ ĐƠN VÀ HỒ SƠ XÁC ĐỊNH
HÀNG HOÁ UỶ THÁC XUẤT NHẬP KHẨU ĐỂ TÍNH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG:
1. Đối với hàng hoá uỷ thác xuất
khẩu:
a) Bên uỷ thác xuất khẩu khi xuất
hàng hoá xuất khẩu cho bên nhận uỷ thác phải lập hoá đơn GTGT ghi thuế suất thuế
GTGT 0%. Điều kiện để được xuất hoá đơn GTGT ghi thuế suất 0% là giữa bên uỷ
thác và bên nhận uỷ thác đã ký hợp đồng uỷ thác xuất khẩu và đã có hợp đồng xuất
khẩu hàng hoá ký với nước ngoài. Giá hàng xuất khẩu là giá xác định theo hợp đồng.
b) Bên nhận uỷ thác thực hiện dịch
vụ nhận uỷ thác xuất khẩu hàng hoá cho bên uỷ thác, khi thực hiện xong dịch vụ
xuất khẩu phải chuyển cho bên uỷ thác các chứng từ sau:
- Bản thanh lý hợp đồng uỷ thác
xuất khẩu (1 bản chính);
- Hoá đơn thương mại (Invoice)
xuất cho nước ngoài (1 bản sao);
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu có
xác nhận thực xuất và đóng dấu của cơ quan hải quan cửa khẩu (1 bản sao).
Các bản sao nêu trên do bên nhận
uỷ thác sao và ký đóng dấu, các chứng từ này làm cơ sở xác định doanh số hàng
hoá thực xuất khẩu và là căn cứ để hoàn thuế GTGT hoặc được trừ thuế GTGT đầu
vào nếu đơn vị có phát sinh thuế GTGT đầu ra.
Trường hợp bên nhận uỷ thác ký hợp
đồng mua bán ngoại thương xuất khẩu hàng hoá theo chuyến hàng bao gồm hàng hoá
của nhiều đơn vị uỷ thác ở Việt Nam, không có hoá đơn xuất hàng và tờ khai hải
quan riêng cho từng đơn vị uỷ thác thì gửi bản sao hoá đơn thương mại, tờ khai
hàng hoá xuất khẩu, bản kê chi tiết tên hàng hoá, số lượng, đơn giá và doanh
thu hàng đã xuất cho từng đơn vị uỷ thác. Bảng kê này do bên nhận uỷ thác kê
khai có chữ ký và đóng dấu của người có trách nhiệm của bên nhận uỷ thác.
Đối với trường hợp uỷ thác xuất
khẩu gạo được thực hiện theo Công văn số 845-TC/TCT ngày 25-02-1999 của Bộ Tài
chính về việc thuế GTGT, thuế xuất khẩu đối với uỷ thác xuất khẩu gạo.
c) Thủ tục kê khai thuế GTGT:
Bên uỷ thác căn cứ vào quy định
tại Điểm a để xuất hoá đơn GTGT, hoá đơn phát sinh của tháng nào thì kê khai vào
tờ khai thuế về doanh thu xuất khẩu của tháng đó.
Khi quyết toán hợp đồng xuất khẩu,
nếu doanh thu thực xuất khẩu thay đổi so với kê khai thì thực hiện điều chỉnh lại
theo doanh thu thực xuất trên nguyên tắc: nếu doanh thu thực xuất lớn hơn doanh
thu kê khai thì sẽ bổ sung doanh thu xuất khẩu theo số chênh lệch tăng, trường
hợp thấp hơn thì sẽ ghi giảm doanh thu xuất khẩu theo số chênh lệch giảm. Thời
gian điều chỉnh doanh thu xuất khẩu phải phù hợp với thời gian quyết toán hợp đồng
uỷ thác.
2. Đối với hàng hoá uỷ thác nhập
khẩu:
a) Bên uỷ thác nhập khẩu giao
quyền nhập khẩu hàng hoá cho bên nhận uỷ thác trên cơ sở hợp đồng uỷ thác nhập
khẩu hàng hoá.
b) Bên nhận uỷ thác nhập thực hiện
dịch vụ nhận uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, thay mặt bên uỷ thác thực hiện kê khai
nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu và lưu giữ các chứng từ liên quan đến lô hàng nhập
khẩu như:
- Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu.
- Hợp đồng nhập khẩu hàng hoá ký
với nước ngoài.
- Hoá đơn thương mại (Invoice)
do nước ngoài xuất.
- Tờ khai hải quan hàng nhập khẩu.
- Biên lai thuế GTGT hàng nhập
khẩu.
c) Thủ tục kê khai thuế GTGT:
Khi trả hàng uỷ thác nhập khẩu,
bên nhận uỷ thác phải lập hoá đơn GTGT: Căn cứ vào hoá đơn nhập khẩu, tờ khai hải
quan và biên lai thu thuế GTGT hàng nhập, bên nhận uỷ thác xuất hoá đơn GTGT
ghi theo giá thực nhập trong hoá đơn thương mại, riêng thuế nhập khẩu và thuế
GTGT theo số phải nộp (số thông báo thuế của cơ quan hải quan). Hoá đơn này làm
cơ sở tính thuế đầu ra đối với bên nhận uỷ thác nhập khẩu và là thuế đầu vào của
bên uỷ thác.
Ví dụ: Công ty thương mại X làm
dịch vụ uỷ thác nhập xe máy cho Công ty Y, nhập 100 xe, giá mua theo hoá đơn
thương mại 1000 USD/chiếc, thuế nhập khẩu 30%, thuế GTGT 10%, giá tính thuế nhập
khẩu 1200 USD/chiếc. Cơ quan hải quan tính và thu thuế nhập khẩu thuế GTGT hàng
nhập khẩu như sau:
- Tổng giá tính thuế = 1200 USD
x 100 chiếc = 120.000 USD.
- Thuế nhập khẩu = 120.000 USD x
30 % = 36.000 USD.
- Thuế GTGT hàng nhập khẩu =
(120.000 + 36.000) x 10% = 15.600 USD. Công ty thương mại X xuất hoá đơn GTGT
cho Công ty Y như sau:
- Giá thanh toán = 1.000 USD x
100 = 100. 000 USD.
- Thuế nhập khẩu: 36.000 USD
- Thuế GTGT hàng nhập khẩu:
15.600 USD
Tổng
cộng tiền thanh toán = 151.600 USD
Trường hợp nhập uỷ thác nhập khẩu
cho nhiều đơn vị uỷ thác thì hoá đơn GTGT lập cho từng đơn vị uỷ thác phải ghi
đúng số thuế nhập khẩu thuế GTGT theo loại hàng hoá cho từng đơn vị uỷ thác.
Trường hợp hàng nhập khẩu giao ngay tại cửa khẩu thì bên nhận uỷ thác phải xuất
hoá đơn cho bên uỷ thác, nếu có sai lệch cần điều chỉnh thì khi quyết toán hợp
đồng thực hiện việc xuất hoá đơn để điều chỉnh. Việc xuất hoá đơn (khi giao
hàng tại cảng hoặc xuất hoá đơn bổ sung điều chỉnh) trong tháng nào thì được
khai thuế GTGT đầu ra của bên nhận uỷ thác và kê khai thuế GTGT đầu vào của bên
uỷ thác trong tháng đó.
II. THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HOA HỒNG
CỦA DỊCH VỤ UỶ THÁC XUẤT NHẬP KHẨU:
Dịch vụ uỷ thác xuất khẩu, nhập
khẩu là đối tượng chịu thuế GTGT. Thuế GTGT được xác định trên giá dịch vụ uỷ
thác xuất, nhập (hoa hồng uỷ thác) với thuế suất thuế GTGT 10%. Đối với dịch vụ
uỷ thác xuất khẩu bên nhận uỷ thác phải xuất hoá đơn GTGT đối với hoa hồng uỷ
thác xuất khẩu đối với dịch vụ uỷ thác nhập khẩu, ngoài việc xuất hoá đơn GTGT
cho hàng hoá nhập khẩu, bên nhận uỷ thác còn phải xuất hoá đơn GTGT đối với hoa
hồng dịch vụ uỷ thác nhập khẩu cho đơn vị uỷ thác.
Giá tính thuế GTGT của dịch vụ uỷ
thác xuất nhập khẩu là toàn bộ tiền hoa hồng uỷ thác và các khoản chi hộ (nếu
có). Các chứng từ chi hộ nếu có hoá đơn thuế GTGT thì bên nhận uỷ thác được xác
định là thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Trường hợp các chứng từ chi hộ có ghi
tên, địa chỉ, mã số thuế của bên uỷ thác, bên nhận uỷ thác chi hộ và chuyển chứng
từ gốc cho bên uỷ thác thì không phải tính vào doanh thu hoa hồng của bên nhận
uỷ thác.
Giá tính thuế đối với hoa hồng của
dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu là giá chưa có thuế GTGT. Trường hợp hợp đồng
quy định theo giá dịch vụ có thuế GTGT thì phải quy ngược để xác định giá chưa
có thuế theo công thức:
Giá
chưa có thuế GTGT
|
=
|
Hoa
hồng uỷ thác và các khoản chi hộ (nếu có)
1
+ thuế suất (10%)
|
Tổng cục Thuế thông báo để các Cục
Thuế biết, hướng dẫn các đơn vị thực hiện