TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13117/CT-TTHT
V/v lập hóa đơn
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 12 năm 2015
|
Kính gửi: Công ty TNHH MTV DL - DV và
Khách sạn Phương Nam
Địa chỉ: 1A
Công trường Mê Linh, P.Bến Nghé, Q.1
Mã số thuế:
0310882369
Trả lời văn
thư không số ngày 18/11/2015 của Công ty về lập hóa đơn đối với vé máy bay, Cục Thuế TP
có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 18 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ quy
định trường
hợp bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn:
“1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần
thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa
đơn
2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn
hướng dẫn tại khoản 1 Điều
này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên,
mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch
vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng”
và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo
thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư
này).
3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn
giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng
tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác
luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn này
ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”.
Căn cứ Điểm a Khoản 7 Điều 3 Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1
Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều
5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC):
“Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ,
bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng
mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho
người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục
quá trình sản xuất).
…."
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Công văn số 994/TCT-DNL ngày 24/3/2015 của Tổng cục thuế hướng dẫn việc sử
dụng hóa đơn, kê khai nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế
thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với Tổng Công ty Hàng không Việt Nam và các đại lý bán vé máy bay cho Vietnam Airlines (VNA) theo đúng giá quy định của VNA và
hưởng phí dịch vụ trong khung quy định của VNA:
“Về hình
thức sử dụng hóa đơn:
- Đại lý sử dụng hóa đơn của đại lý lập và giao cho khách mua vé của VNA, trên hóa đơn
thể hiện các nội dung sau:
(1) Khoản tiền vé của VNA gồm: tiền thu về bán vé vận
chuyển máy bay VNA (giá cước vận chuyển, các khoản phụ thu, phí liên quan theo quy định của VNA tại hợp đồng đại
lý giữa VNA với đại lý); tiền thuế GTGT theo quy định;
(2) Các khoản thu hộ để trả công ty khác ngoài VNA
như: phí phục vụ hành khách,
phí soi chiếu an ninh và các khoản thu hộ khác. Khoản thu hộ này ghi trên hóa đơn là tiền
thanh toán đã bao gồm tiền dịch vụ và tiền thuế GTGT thực hiện theo công văn số
3270/TCT-DNL ngày 04/10/2013 của Tổng cục Thuế.
(3) Phí dịch vụ của đại lý, tiền thuế GTGT theo quy định.
…”
“Về kê khai nộp thuế:
…
- Đối với đại lý: đại lý kê khai thuế GTGT và hạch
toán doanh thu tính thuế TNDN đối với phí dịch vụ đại lý được hưởng.
Đại lý không phải kê khai thuế GTGT và không phải hạch
toán doanh thu tính thuế TNDN đối với: Khoản tiền vé của VNA nếu đại lý bán đúng
giá quy định của VNA theo hợp đồng ký giữa VNA với đại lý; các khoản thu hộ để
trả các đơn vị khác ngoài VNA tương ứng nội dung (1) và nội dung (2) trên hóa
đơn của đại lý lập và giao cho khách mua vé.
…”
Căn cứ hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại công văn số
3270/TCT-DNL ngày 04/10/2013;
Trường hợp Công ty là đại lý bán vé máy bay đúng giá
quy định của Hãng Hàng không Quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines -VNA) và hưởng
phí dịch vụ trong khung quy định của VNA, theo văn thư số 3630/TCTHK-CNMN ngày
30/10/2015 của Chi nhánh Tổng Công ty Hàng không Việt Nam - CTCP Khu vực Miền Nam gửi các đại lý bán vé máy
bay của VNA: từ ngày 01/01/2016 VNA không còn ủy nhiệm cho đại lý xuất hóa đơn của VNA cho khách hàng
mà đại lý phải xuất hóa đơn trực tiếp cho khách hàng thì Công ty lập và giao cho khách mua vé của VNA, nội dung hóa đơn thực
hiện theo hướng
dẫn của Tổng cục Thuế tại công văn số 994/TCT-DNL nêu trên.
Trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn đã in theo mẫu
đính kèm thì nội dung trên hóa đơn có thể được ghi như sau:
(1) Khoản
tiền vé của VNA (chưa có thuế GTGT);
(2) Thuế suất thuế GTGT trên giá vé: % Tiền thuế GTGT:
(3) Các khoản thu hộ để trả công ty khác ngoài VNA (đã bao gồm tiền dịch
vụ và tiền thuế GTGT);
(4) Phí dịch vụ của đại lý (chưa có thuế GTGT);
(5) Thuế suất thuế GTGT trên phí dịch vụ: % Tiền thuế
GTGT:
(6) Cộng tiền hàng (1) + (3) + (4);
(7) Dòng
thuế suất thuế GTGT in trên hóa đơn: không ghi, gạch chéo;
(8) Tiền
thuế GTGT (2) + (5);
(9) Tổng cộng tiền thanh toán = (6) + (8).
Khi kê khai nộp thuế GTGT Công ty là đại lý bán vé máy bay chỉ kê khai doanh thu phí dịch vụ (4) và tiền thuế
GTGT của phí dịch vụ (5), doanh thu kê khai nộp thuế TNDN là phí dịch vụ của đại
lý chưa có thuế GTGT (4).
Về việc lập hóa đơn: đối với khách hàng mua lẻ (1 vé/khách) nếu có tổng
giá thanh toán dưới 200.000 đồng và
người mua không yêu cầu lập và giao hóa đơn thì Công ty không phải lập hóa đơn
cho từng khách hàng, Công ty thực hiện lập bảng kê và lập hóa đơn theo hướng dẫn
tại Điều 18 Thông tư số 39/2014/TT-BTC. Trường hợp
bán vé máy bay cho khách lẻ có tổng giá thanh toán trên 200.000 đồng hoặc bán
cho khách hàng mua vé máy bay từ Công ty để bán lại Công ty phải lập hóa đơn GTGT giao cho khách hàng theo quy định (không phụ thuộc vào thỏa thuận thanh toán giữa Công ty và
khách hàng).
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng
quy định tại văn bản quy phạm pháp luật
đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KTT số 3;
- Phòng PC;
- Lưu: (VT, TTHT)
3021-8182965/15 B.Hang
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần Thị Lệ Nga
|