|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 13091/BTC-TCT 2017 chính sách thuế giá trị gia tăng đối với gạo
Số hiệu:
|
13091/BTC-TCT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Cao Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
29/09/2017
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13091/BTC-TCT
V/v: chính sách thuế GTGT đối với gạo
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2017
|
Kính
gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
Bộ Tài chính nhận được công văn
số 3408/UBND-TC ngày 25/07/2017 của UBND tỉnh Tiền Giang phản ánh vướng mắc của
các doanh nghiệp kinh doanh lương thực.
Về kiến nghị của UBND tỉnh Tiền
Giang liên quan đến chính sách thuế GTGT, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Luật thuế giá trị gia tăng
(GTGT) hiện hành quy định 03 mức thuế suất là 0%, 5% và 10%. Mức thuế suất 0%
áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (theo thông lệ quốc tế). Mức thuế
suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cho đời sống và hàng hóa, dịch
vụ là đầu vào sử dụng cho sản xuất nông nghiệp. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với
các hàng hóa, dịch vụ thông thường khác.
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng
hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam không
phân biệt đối tượng, mục đích sử dụng hàng hóa, dịch vụ.
Về chính sách thuế GTGT đối với
gạo theo quy định của Luật Thuế GTGT cũng như đối với các hàng hóa nông lâm, thủy
hải sản khác các như sau:
Tại khoản 1 Điều
5 Luật thuế GTGT quy định “sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi
trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế
thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu
nhập khẩu “ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT;
Tại khoản 2 Điều
8 Luật thuế GTGT quy định “sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa
qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này“ thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 5%;
Tại khoản 1 Điều
1 Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế GTGT, Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế quy định “Doanh nghiệp, hợp tác
xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế
biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh
nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng
nhưng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. “
Căn cứ các quy định nêu trên
thì:
- Gạo của tổ chức, cá nhân
trực tiếp sản xuất bán ra và ở khâu nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT, phù hợp với thực tế hầu hết nông dân không thực hiện hạch toán kế toán,
lưu giữ sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ khi mua hàng hóa, dịch vụ không thể
áp dụng kê khai, khấu trừ và tính nộp thuế GTGT đối với sản xuất gạo cũng như
các hàng hóa nông lâm, thủy hải sản khác.
- Thuế GTGT của hàng hóa, dịch
vụ mua vào phục vụ cho sản xuất lúa gạo không được khấu trừ mà phải tính vào
chi phí. Do vậy Luật thuế GTGT quy định các hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ
cho sản xuất lúa gạo đều được quy định không chịu thuế GTGT (phân bón, giống,
máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, dịch vụ tưới,
tiêu nước, cày, bừa đất, nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông
nghiệp, dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp,...) hoặc áp dụng thuế suất thấp
5% (đào đắp nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng,
chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp,...)
đã khuyến khích sản xuất nông nghiệp, giảm giá thành sản xuất lúa gạo.
- Gạo bán cho doanh nghiệp,
hợp tác xã không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT nhưng được khấu trừ thuế GTGT
đầu vào. Như vậy, trong khâu sản xuất xay xát, gạo không chịu thuế GTGT (không
có thuế GTGT đối với gạo), doanh nghiệp sản xuất gạo không những không phải ứng
vốn để trả thuế GTGT khi mua gạo mà còn không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
khi bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã (giảm thủ tục hành chính, chi phí trong kê
khai, nộp thuế GTGT); và được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của sản xuất, kinh
doanh gạo làm hạ giá thành gạo tại các khâu thương mại trung gian, qua đó tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp.
- Gạo do doanh nghiệp sản xuất
kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ tại khâu cuối bán lẻ trực tiếp hoặc
bán cho hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì mới phải kê
khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%. Đây là mức thuế suất ưu đãi so
mức thuế suất 10% thông thường. Cơ sở sản xuất, kinh doanh bán lẻ gạo được kê
khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào phát sinh trong khâu bán lẻ bảo đảm giá cả thấp,
tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
- Gạo xuất khẩu được áp dụng
mức thuế suất thuế GTGT 0%, cơ sở kinh doanh xuất khẩu gạo được hoàn lại số thuế
GTGT đầu vào của gạo xuất khẩu theo quy định, qua đó giúp sản phẩm nông nghiệp
Việt Nam cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Như vậy chính sách thuế GTGT
đối với gạo cũng như đối với các hàng hóa nông lâm, thủy hải sản khác đang được
ưu đãi ở mức cao nhất. Chính sách này cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp hơn là tư thương bán buôn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng
khả năng cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần qua đó trở thành đầu mối sản xuất, kinh
doanh gạo.
Hơn nữa, việc mua gạo tư
thương tại các chợ truyền thống cũng như những thực phẩm khác thực tế là do
thói quen của người dân và giá bán gạo của doanh nghiệp chưa cạnh tranh bằng
giá của hộ tư thương cơ bản không có nguyên nhân từ áp dụng thuế GTGT với mức
thuế suất 5%. Mặt khác, với giá gạo mua từ người nông dân giữa doanh nghiệp và
hộ tư thương như nhau thì về nguyên tắc, giá thành gạo của doanh nghiệp cần thấp
hơn của hộ tư thương do quy mô lớn hơn, năng suất (xay xát, đánh bóng, đóng
gói) cao hơn. Bên cạnh đó còn mức lợi nhuận trên đơn vị sản phẩm, dù định mức
thấp hơn thì doanh nghiệp vẫn có khả năng đạt quy mô lợi nhuận lớn hơn.
Từ những nội dung trên, ý kiến
cho rằng mức chênh lệch giá là do việc áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% đối với
doanh nghiệp trong khi tư thương bán buôn nộp mức thuế khoán 1% trên doanh thu,
dẫn đến doanh nghiệp bất lợi trong cạnh tranh tiêu thụ gạo nội địa, khó xây dựng
được thương hiệu gạo trong khi các hàng hóa nông lâm, thủy hải sản khác cùng áp
dụng chính sách thuế GTGT mà không gặp khó khăn như gạo là chưa phù hợp với thực
tế.
Theo Chiến lược cải cách hệ
thống thuế giai đoạn 2011 - 2020 (điểm a khoản 1 Mục III Điều 1
Quyết định số 732/QĐ-TTG ngày 17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ) thì nội
dung cải cách thuế GTGT là “Sửa đổi, bổ sung theo hướng giảm bớt số lượng
nhóm hàng hóa dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng; giảm bớt nhóm hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế suất 5%; bổ sung quy định để xác định đúng cơ chế thu đối với
một số loại hàng hóa, dịch vụ mới phát sinh theo sự phát triển của kinh tế thị
trường; nghiên cứu đến năm 2020 áp dụng cơ bản một mức thuế suất (không kể mức
thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu) “.
Do vậy việc kiến nghị sửa đổi
thuế suất thuế GTGT đối với doanh nghiệp kinh doanh lương thực nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ bán gạo cho các đối tượng không phải là doanh nghiệp,
hợp tác xã thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 1% không phù hợp
với Chiến lược cải cách thuế GTGT đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (hiện
hành gạo cùng những hàng hóa tiêu dùng thiết yếu khác đều được áp dụng thuế suất
5% trong khi hàng hóa thông thường chịu thuế suất 10%).
Cũng về nội dung này, Bộ Tài
chính đã có công văn số 7476/BTC-CST ngày 08/6/2015 báo cáo Thủ tướng Chính phủ
về chính sách thuế GTGT đối với gạo, theo đó Bộ Tài chính đề nghị chính sách
thuế GTGT đối với gạo thực hiện theo quy định hiện hành. Tại công văn số 4944/VPCP-KTTH
ngày 29/6/2015 của VPCP, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý với đề nghị của Bộ Tài
chính.
Bộ Tài chính trả lời để UBND
tỉnh Tiền Giang thông báo cho doanh nghiệp được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TT Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);
- Vụ CST, PC- BTC;
- Vụ PC- TCT;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS (32b)).
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
Công văn 13091/BTC-TCT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với gạo do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 13091/BTC-TCT ngày 29/09/2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với gạo do Bộ Tài chính ban hành
13.486
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|