BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1241/TCT-CS
V/v: thu tiền sử dụng đất.
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 04 năm 2015
|
Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh Đồng Nai.
Trả lời Công văn số 214/CT-QLCKTTĐ ngày 16/01/2015
của Cục Thuế tỉnh Đồng Nai về thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình sử dụng
đất làm đất ở do lấn chiếm sử dụng trước ngày 01/7/2004; Tổng cục Thuế có ý kiến
như sau:
- Tại khoản 2, Điều 7 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai quy định:
“2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở mà tại thời
điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong
các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải
nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất
quy định tại Bảng giá đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích ngoài hạn mức
giao đất ở, phải nộp 100% tiền sử dụng đất
theo giá đất quy định tại điểm b, điểm
c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sử dụng đất
có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng
lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại điểm b, điểm
c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất
quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.”
- Tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy định:
“Điều 22. Việc xử lý, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối
với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày
01/7/2014
1. Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo
vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang
bảo vệ hoặc lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố
chỉ giới xây dựng hoặc lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ
quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác thì Nhà nước thu hồi đất
để trả lại cho công trình mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã lấn, chiếm.
Trường hợp đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện
tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng;
không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho
trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác thì người
đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm đã được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các nông trường, lâm trường quốc
doanh, Ban quản lý rừng, trung tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp
thì thực hiện xử lý theo quy định như sau:
a) Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn,
chiếm thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất
đã lấn, chiếm để giao cho Ban quản lý rừng quản lý, sử dụng đất. Người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Ban
quản lý rừng xem xét giao khoán bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật
về bảo vệ và phát triển rừng.
Trường hợp không có Ban quản lý rừng thì người
đang sử dụng đất lấn, chiếm được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo
vệ, phát triển rừng phòng hộ và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn,
chiếm thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục
đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để
giao đất cho chủ đầu tư khi triển khai xây dựng công trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử
dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất nhưng phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;
c) Trường hợp lấn, chiếm đất và nay đang sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc
làm nhà ở và không thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng đất được
xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
Trường hợp lấn, chiếm đất kể từ ngày 01/7/2004 đến
trước ngày 01/7/2014, đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và hiện
nay diện tích đất này vẫn được xác định
giao cho nông trường, lâm trường quản lý, sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thu hồi đất lấn, chiếm để trả lại cho nông trường, lâm trường.
3. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự
ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp
luật về đất đai mà chưa được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép thì thực hiện xử lý như sau:
a) Trường hợp đang sử dụng đất thuộc quy hoạch sử
dụng đất cho các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật
Đất đai thì Nhà nước thu hồi đất trước khi thực hiện dự án, công trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử
dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng đang sử
dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai
theo quy định;
b) Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc trường
hợp quy định tại Điểm a Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát,
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người
đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông
nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không
có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; nếu vượt hạn
mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển
sang thuê.
5. Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường
hợp quy định tại Khoản 1, Điểm a và Điểm c Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này mà không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định như sau:
a) Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất
ở được công nhận theo quy định tại Điểm a
Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này;
b) Trường hợp thửa đất có công trình xây dựng
không phải là nhà ở thì được công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này;
c) Đối với phần diện tích đất đang sử dụng được
xác định là đất nông nghiệp thì được công nhận quyền sử dụng đất theo chế độ
như quy định đối với trường hợp tại Khoản 5 Điều 20 của Nghị định này;
d) Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định
tại Khoản này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm
đất ở do lấn chiếm trước ngày 01/7/2004 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thì căn cứ các quy định nêu trên để xác định tiền sử dụng đất phải nộp đối
với từng trường hợp cụ thể.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC-BCT; QLCS, CST;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Ngô Văn Độ
|