|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
12110/BTC-TCT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
12/09/2011
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12110/BTC-TCT
V/v chính sách thuế đối với dự án ODA.
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 09 năm 2011
|
Kính
gửi: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Bộ Tài chính nhận được công văn số
2004/BNN-TC ngày 12/7/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về chính
sách thuế đối với Dự án “Tăng cường thể chế cho Trung tâm tư vấn PIM và hỗ trợ
triển khai quản lý khai thác công trình thủy lợi có sự tham gia của người dân ở
Sơn La và Ninh Thuận” (Dự án PIM). Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như
sau:
Dự án PIM được phê duyệt tại Quyết
định số 3130 QĐ/BNN-HTQT ngày 24/10/2006 và được phê duyệt gia hạn thời gian thực
hiện dự án tại Quyết định số 851/QĐ-BNN-HTQT ngày 26/4/2011 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn. Nội dung Quyết định số 3130 QĐ/BNN-HTQT và Quyết định
số 851/QĐ-BNN-HTQT nêu trên không quy định dự án PIM được cấp vốn đối ứng để trả
thuế.
Tại Điều 1 Thỏa ước
tài trợ CVN 301601E ngày 24/5/2007 ký giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Cơ quan phát triển Pháp quy định Cơ quan phát triển Pháp tài trợ
không hoàn lại cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện Dự án
PIM. Theo nội dung Phụ lục II Thỏa ước tài trợ CVN 3016 01 E và Điều 5 Văn bản
bổ sung số 1 Thỏa ước tài trợ CVN 301601E thì tiền viện trợ không hoàn lại
không dùng để trả thuế.
Tại Phần VI Thông
tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) quy định về hiệu lực thi hành như sau:
“Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày đăng công báo, thay thế Thông tư số 41/2002/TT-BTC ngày
3/5/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối với các
chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các quy
định trái với hướng dẫn tại Thông tư này.
Đối với các dự án ODA được cấp
có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì việc xác định
nghĩa vụ thuế, ưu đãi thuế thực hiện như hướng dẫn tại Thông tư số
41/2002/TT-BTC ngày 3/5/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách
thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) cho đến khi kết thúc dự án./.”.
Tại Khoản 3 Mục I
Thông tư số 41/2002/TT-BTC ngày 03/5/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) quy định:
“Trường hợp tại điều ước quốc tế
(kể cả điều ước quốc tế về ODA) mà Chính phủ Việt Nam ký kết hoặc tham gia có
quy định về thuế liên quan đến việc thực hiện một dự án ODA cụ thể, mà các quy
định về thuế khác với hướng dẫn tại Thông tư này, thì việc áp dụng chính sách
thuế đối với dự án ODA đó thực hiện theo các điều ước quốc tế đã ký kết”.
Tại Điểm 1.2 Mục
III Thông tư số 41/2002/TT-BTC nêu trên quy định:
“1.2. Thuế giá trị gia tăng đối
với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam:
Chủ dự án ODA không hoàn lại được
hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đã trả khi trực tiếp mua hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT tại Việt Nam để thực hiện dự án ODA không hoàn lại như hướng dẫn tại điểm
3, Mục IV, Thông tư này.
Nhà thầu chính (không phân biệt
là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ hay phương
pháp trực tiếp), khi xây lắp công trình hoặc cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho các
chủ dự án ODA không hoàn lại, không phải tính thuế GTGT đầu ra và được hoàn lại
số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ dùng để xây lắp công
trình hoặc sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho chủ dự án ODA
không hoàn lại như hướng dẫn tại điểm 3, Mục IV, Thông tư này…”.
Tại Điểm 2.1 Công
văn số 7711 TC/TCT ngày 13/7/2005 của Bộ Tài chính về việc tăng cường quản
lý thuế và quản lý tài chính đối với dự án sử dụng vốn ODA quy định việc hoàn
thuế GTGT như sau:
“2.1. Đối với dự án sử dụng vốn
ODA không hoàn lại và dự án ODA vay ưu đãi được NSNN cấp phát, chủ dự án phải
xác định đúng đối tượng được hoàn thuế GTGT và đối tượng nộp thuế GTGT trên cơ
sở hợp đồng đã được phê duyệt, cụ thể: nếu hợp đồng đã ký và được phê duyệt bao
gồm số thuế GTGT và chủ dự án không được cấp vốn để trả thuế GTGT thì chủ dự án
thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT, nhà thầu chính nộp thuế GTGT theo quy định
hiện hành; nếu hợp đồng đã ký và phê duyệt không bao gồm thuế GTGT thì chủ dự
án không phải trả thuế GTGT và nhà thầu chính thuộc đối tượng được hoàn thuế
GTGT”.
Căn cứ các quy định trên, chính
sách thuế đối với Dự án PIM như sau:
1. Về thuế GTGT:
Trường hợp Dự án PIM sử dụng nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại; Chủ dự án không được cấp vốn
đối ứng để trả thuế GTGT thì:
- Nếu Hợp đồng ký giữa Chủ dự án và
nhà thầu chính đã bao gồm thuế GTGT thì Chủ dự án thuộc đối tượng được hoàn thuế
GTGT, nhà thầu chính nộp thuế GTGT theo quy định hiện hành.
- Nếu Hợp đồng ký giữa Chủ dự án và
nhà thầu chính không bao gồm thuế GTGT thì Chủ dự án không phải trả thuế GTGT,
nhà thầu chính không phải tính thuế GTGT đầu ra và được hoàn lại số thuế GTGT đầu
vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ dự án ODA.
2. Về thuế TNDN của nhà thầu nước
ngoài thực hiện dự án.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài thực
hiện Dự án PIM là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ có Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam thì nghĩa vụ thuế của nhà thầu nước ngoài
được áp dụng theo quy định tại Hiệp định đã được ký kết.
Bộ Tài chính đề nghị Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn yêu cầu chủ dự án cung cấp các tài liệu cần thiết và
liên hệ với Cục Thuế địa phương để được hướng dẫn cụ thể.
Bộ Tài chính trả lời để Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế thành phố Hà Nội;
- Cục QLN&TCĐN;
- Vụ HCSN, Vụ PC, Vụ CST (BTC);
- Website TCT;
- Lưu: VT, TCT (VT, HTQT, PC (1b), CS (2b)
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Công văn 12110/BTC-TCT về chính sách thuế đối với dự án ODA do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 12110/BTC-TCT ngày 12/09/2011 về chính sách thuế đối với dự án ODA do Bộ Tài chính ban hành
6.790
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|