TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11621/CT-TTHT
V/v: hóa
đơn điện tử
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 10 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty DVMĐ Sân Bay Việt
Nam.
Địa chỉ: 49 Trường
Sơn, P.2, Q.Tân Bình, TP.HCM
Mã số thuế:
0313587386
Trả lời văn thư số 1568/VIAGS-TCKT ngày 29/8/2019 của Công ty về hóa đơn điện tử, Cục
Thuế TP.HCM có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ:
+ Tại Điều 3 quy định về hóa đơn điện tử
“1. Hóa đơn
điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập,
gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải
đáp ứng các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Hóa đơn
điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức đã được cấp
mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ
trên máy tính của các bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Hóa đơn điện tử gồm các loại: hóa đơn xuất khẩu; hóa
đơn giá trị gia tăng; hóa đơn bán hàng; hóa đơn khác gồm: tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm...; phiếu thu tiền
cước vận chuyển hàng không, chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế, chứng từ thu
phí dịch vụ ngân hàng..., hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế
và các quy định của pháp luật có liên quan.
Hóa đơn điện tử đảm bảo nguyên tắc: xác định được số
hóa đơn theo nguyên tắc liên tục và trình tự thời gian, mỗi số hóa đơn đảm bản chỉ được lập và sử dụng một lần duy nhất.
…”
+ Tại Điểm e Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 quy định về nội
dung của HĐĐT:
“1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
…
e) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người
bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp
luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.
…
2. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ
các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính”.
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 2 Điều 16 quy định về lập hóa đơn:
“a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người
mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày
hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc
trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với hoạt động cung cấp điện sinh
hoạt, nước sinh hoạt, dịch vụ viễn thông, dịch vụ truyền hình thực hiện chậm nhất
không quá bảy (7) ngày kế tiếp kể từ ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng
hồ hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước đối với việc cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền
hình. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch
vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình với người mua.
…”
+ Tại Khoản 2 Điều 19 quy định về sử dụng bảng kê như
sau:
“2. Người bán hàng được sử dụng bảng kê để liệt kê
các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn.
a) Nội dung ghi trên hóa đơn
Hóa đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê số..., ngày...,
tháng.... năm...”. Mục “tên hàng” trên hóa đơn chỉ ghi tên gọi chung của mặt
hàng.
Các tiêu thức khác ghi trên hóa đơn thực hiện theo hướng
dẫn tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Nội dung trên bảng kê
Bảng kê do người bán hàng tự thiết kế phù hợp với đặc
điểm, mẫu mã, chủng loại của các loại hàng hóa nhưng phải đảm bảo các nội dung
chính như sau:
+ Tên người bán hàng, địa chỉ liên lạc, mã số thuế
+ Tên hàng, số lượng, đơn giá, thành tiền. Trường hợp
người bán hàng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì bảng kê
phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng”, “tiền thuế giá trị gia tăng”. Tổng
cộng tiền thanh toán (chưa có thuế giá trị gia tăng) đúng với số tiền ghi trên
hóa đơn giá trị gia tăng.
Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo hóa đơn số... Ngày...
tháng.... năm” và có đầy đủ các chữ ký của người
bán hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hóa đơn.
Trường hợp bảng kê có hơn một (01) trang thì các bảng
kê phải được đánh số trang liên tục và phải đóng dấu giáp lai. Trên bảng kê cuối
cùng phải có đầy đủ chữ ký của người bán
hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hóa đơn.
Số bảng kê phát hành phù hợp với số liên hóa đơn. Bảng
kê được lưu giữ cùng với hóa đơn để cơ quan thuế kiểm tra, đối chiếu khi cần
thiết.
Người bán hàng và người mua hàng thực hiện quản lý và
lưu giữ bảng kê kèm theo hóa đơn theo quy định.”
Căn cứ Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thời điểm xác định thuế GTGT:
“1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền.
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành
việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc
đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa
các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ
tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.
3. Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên
hóa đơn tính tiền.
…”
Căn cứ văn bản số 2402/BTC-TCT ngày 23/2/2016 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty đang sử dụng hóa đơn điện
tử thì khi Công ty lập hóa đơn điện tử giao cho người mua theo quy định, trên
hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua nếu có
các hồ sơ, chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa người bán với
người mua như: hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hóa,
biên nhận thanh toán, phiếu thu,...
Trường hợp Công ty đang sử dụng hóa đơn điện tử để cung cấp cho khách hàng, khi lập
hóa đơn có ghi đầy đủ nội dung hàng hóa, dịch vụ cung cấp và đính kèm bảng chi
tiết số liệu để đối chiếu giữa người mua và người bán (ví dụ nhà cung cấp dịch vụ vận tải khi lập hóa đơn điện
tử ghi nội dung “dịch vụ vận tải” và đính kèm bảng chi tiết số liệu để đối chiếu)
là phù hợp với quy định hiện hành.
Trường hợp Công ty cung cấp nhiều loại hàng hóa dịch
vụ thì trên hóa đơn điện tử phải thể hiện đầy đủ danh mục hàng hóa, dịch vụ
cung cấp và không lập bảng chi tiết đính kèm.
Trường hợp Công ty ký hợp đồng cung cấp dịch vụ mặt đất với các hãng hàng không
thì thời điểm lập hóa đơn và kê khai thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Khoản
2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC và Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo
đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản
này./.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- P.NVDTPC;
- P.TTKT số 2;
- Lưu: VP, TTHT.
1755/19-nqtrung
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Bình
|