|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 11503/CT-TTHT năm 2018 trả lời chính sách thuế Hà Nội
Số hiệu:
|
11503/CT-TTHT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Cục thuế thành phố Hà Nội
|
|
Người ký:
|
Mai Sơn
|
Ngày ban hành:
|
26/03/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11503/CT-TTHT
V/v trả lời chính
sách thuế.
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2018
|
Kính gửi: Công ty TNHH dịch vụ &
thương mại MESA.
(Địa chỉ: Số 20 phố Bùi Thị Xuân, P. Bùi Thị Xuân, Q.Hai Bà Trưng, TP.
Hà Nội. MST: 0100520429)
Trả lời công văn số 81/CV-MESA ngày 07/12/2017, công
văn số 02/CV-MESA ngày 09/01/2018 của của Công ty TNHH dịch vụ & thương mại
MESA (sau đây gọi tắt là Đơn vị) hỏi về chính sách thuế, Cục thuế TP Hà Nội có
ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại Điều 1 hướng dẫn đối tượng áp dụng:
“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường
hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú
tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh
doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt
Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh
doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng,
thoả thuận hoặc cam kết giữa Nhà thầu
nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữ Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ
nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu...
+ Tại Điều 2 hướng dẫn đối tượng không áp dụng:
+ Tại Khoản 3 Điều 7 hướng dẫn về thu nhập chịu thuế
TNDN:
“3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình
thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp
quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh
doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài Thu nhập chịu thuế của
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như
sau:
…
- Tiền phạt, tiền bồi thường thu được từ bên đối tác vi phạm hợp đồng.
- Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật...
”
+ Tại Điều 11 hướng dẫn đối tượng và điều kiện áp dụng:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không
đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt
Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn
tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.”
+ Tại Điều 13 hướng dẫn về việc tính thuế thu nhập
doanh nghiệp
“Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ
(%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.
Số thuế TNDN phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính thuế TNDN
|
x
|
Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh
thu tính thuế
|
…
2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh:
STT
|
Ngành kinh doanh
|
Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên
doanh thu tính thuế
|
5
|
Hoạt động sản xuất, kinh doanh
khác, vận chuyển (bao gồm vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng
không)
|
2
|
…"
- Căn cứ Điều
5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá
trị gia tăng hướng dẫn các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
"1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền
(bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng,
tiền hỗ trợ; tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản
thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường,
tiền thưởng, tiền hỗ
trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính
khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn
cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền... ”
Căn cứ các hướng dẫn trên trường hợp ngày 26/06/2014,
Đơn vị ký Hợp đồng mua bán cổ phần cho Di Investment Partners Limitted-General Partner For And On Behalf
Of Di Asian Industrial Fund, L.P. (sau đây gọi tắt là Nhà thầu nước ngoài), Đơn vị đã nhận đủ tổng giá trị
chuyển nhượng cổ phần sau đó đến ngày 28/09/2017 do các điều kiện của Hợp đồng
không được hoàn tất (theo đơn vị trình bày thì Nhà thầu nước ngoài không nằm trong WTO nên không được chấp
thuận đầu tư vào lĩnh vực phân phối tại Việt Nam) dẫn đến Đơn vị và Nhà thầu nước
ngoài phải ký Thỏa thuận hủy bỏ Hợp đồng mua bán cổ phần ngày 26/06/2014, Đơn vị
phải bồi thường cho Nhà thầu nước ngoài hơn 60 tỷ đồng thì:
1/ Về thuế
nhà thầu:
Khi Đơn vị chi trả khoản tiền bồi thường cho Nhà thầu
nước ngoài thì khoản tiền bồi thường Nhà thầu nước ngoài nhận được phải nộp thuế
nhà thầu tại Việt Nam.
Cụ thể:
- Về thuế
GTGT: thuộc đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
- Về thuế
TNDN: áp dụng tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế 2%.
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được một
trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2
Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính thì Đơn vị nộp thay thuế cho Nhà thầu
nước ngoài, theo hướng dẫn tại Điều 13 Mục 3 Chương II Thông tư số
103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính nêu trên.
2/ Về hạch
toán chi phí khoản tiền bồi thường:
Nội dung Đơn vị hỏi về hạch toán chi phí được trừ khi
tính thuế TNDN đối với khoản tiền bồi thường phải trả cho Nhà thầu nước ngoài,
Cục Thuế TP Hà Nội đang có công văn báo cáo Tổng cục Thuế. Khi có văn bản trả lời
của Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội sẽ hướng dẫn Đơn vị thực hiện.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Đơn vị được biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 4;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, HTTT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|
Công văn 11503/CT-TTHT năm 2018 về trả lời chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 11503/CT-TTHT ngày 26/03/2018 về trả lời chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội
1.910
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|