TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11000/CTHN-TTHT
V/v chính
sách thuế TNCN đối với người nước ngoài
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 03 năm 2023
|
Kính gửi: Công ty Tài chính TNHH MTV
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội
(Địa chỉ:
Tòa nhà Gelex, số 52 Lê Đại Hành, phường Lê Đại Hành,
quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội - MST: 0107779290)
Ngày 06/02/2023, Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công
văn số 007/CV-SHB FC ngày 14/01/2023 của Công ty Tài chính TNHH MTV Ngân hàng
TMCP Sài Gòn - Hà Nội (sau đây gọi là Công ty) vướng mắc về chính sách thuế
TNCN cho người nước ngoài, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập cá nhân:
+ Tại Điều 1 quy định về người nộp thuế:
“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện
sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong
một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại
Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và
ngày đi được căn cứ vào chứng thực
của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá
nhân khi đến và khi rời Việt Nam.
Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một
ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của
cá nhân đó trên lãnh thổ
Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường
hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư
trú:
…b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở
thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc
nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm
trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp
…
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều
kiện nêu tại khoản 1,
Điều này.
…”
+ Tại khoản 2 Điều 2 quy định các khoản thu nhập chịu thuế:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người
lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới
các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
…”
+ Tại khoản 2 Điều 8 hướng dẫn xác định thu nhập chịu
thuế từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân cư trú:
“a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được
xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công,
tiền thù lao, các khoản thu nhập
khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ
tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
…”
+ Tại Điều 18 quy định căn cứ tính thuế đối với cá
nhân không cư trú:
“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương,
tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá
nhân không cư trú được xác định như đối với thu
nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú
theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
…”
+ Tại Điều 25 quy định khấu trừ thuế và chứng từ khấu
trừ thuế:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập
thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi
trả thu nhập, cụ thể như sau:
… b) Thu nhập từ tiền lương; tiền công
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối
với cá nhân
cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả
thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại
nhiều nơi.
…
b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam
thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của
người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để
tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc
tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối
với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
…”
- Căn cứ Điều 1 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày
25/08/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư
số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế
thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
“Điều 1. Người nộp thuế
… Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát
sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
…Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập
phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
Trường hợp trong năm 2022, Công ty có người lao động
là người nước ngoài không đáp ứng điều kiện là cá nhân cư trú theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì được xác định là cá nhân không cư
trú và phạm vi xác định thu nhập chịu thuế TNCN là thu nhập phát sinh tại Việt
Nam, không phân biệt nơi trả và
nhận thu nhập. Công ty chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ 20% trước khi chi trả thu nhập cho cá nhân theo quy định tại Điều 18 Thông tư
111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trường hợp năm 2023 và các năm tiếp theo, cá nhân người
nước ngoài đáp ứng điều kiện là cá nhân cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 1
Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì phạm vi xác định thu nhập chịu
thuế TNCN là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt
nơi trả và nhận thu nhập theo hướng
dẫn tại Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công của cá nhân người nước ngoài là cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba
(03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế
theo Biểu thuế lũy tiến từng phần theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư
111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, đơn vị có thể tham
khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra -
Kiểm tra số 8 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty Tài chính TNHH MTV Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TTKT 8;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục
Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|