|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1087/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Hoàng Thị Hà Giang
|
Ngày ban hành:
|
03/04/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI
CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1087/TCT-CS
V/v
giải đáp chính sách tiền thuê đất.
|
Hà Nội,
ngày 03 tháng 4 năm 2023
|
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh
Lâm Đồng.
Trả lời công văn số 1792/CTLĐO-QLHKD
ngày 19/05/2023 của Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng về thu hồi tiền thuê đất đã được miễn
và ban hành đơn giá thuê đất khi hết thời gian được miễn tiền thuê đất. Về vấn
đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 6 Điều 3
Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
thuê mặt nước quy định:
“6. Sửa đổi khoản 7 và bổ sung khoản
9, khoản 10 vào Điều 18 như sau:
“7. Trường hợp các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước nhưng không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất có
nguyên nhân từ phía người sử dụng đất hoặc sử dụng đất không đúng mục đích đã
được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng không thuộc trường
hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc bị thu hồi đất
theo quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 64 Luật đất đai thì phải
thực hiện hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn, giảm. Việc
thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm thực hiện như sau:
a) Số tiền thuê đất được miễn, giảm phải
thực hiện thu hồi được xác định theo giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh
giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành tính tại thời điểm có quyết định miễn, giảm tiền thuê đất và cộng thêm
tiền chậm nộp tính trên số tiền phải thu hồi theo mức quy định của pháp luật về
quản lý thuế từng thời kỳ. Người sử dụng đất không phải hoàn trả số tiền được
miễn, giảm theo địa bàn ưu đãi đầu tư.
b) Thời gian tính tiền chậm nộp quy định
tại điểm a khoản này tính từ thời điểm cơ quan thuế ban hành quyết định miễn,
giảm tiền thuê đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu
hồi số tiền thuê đất đã được miễn giảm”.
- Tại khoản 2 Điều 3 và
khoản 2 Điều 5 Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg ngày 25/09/2021 của Thủ tướng
Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh
hưởng bởi dịch covid-19 quy định:
“Điều 3. Mức giảm tiền thuê đất
2. Mức giảm tiền thuê đất quy định tại
khoản 1 Điều này được tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2021 theo quy
định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo
quy định thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp
sau khi đã được giảm theo quy định của pháp luật”.
“Điều 5. Trình tự, thủ tục giảm tiền
thuê đất
2. Căn cứ hồ sơ giảm tiền thuê đất do
người thuê đất nộp theo quy định khoản 1 Điều này; không quá 30 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 4 Quyết định này, cơ quan có thẩm
quyền xác định số tiền thuê đất được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê
đất theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất”.
- Tại khoản 1 Điều 7
Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước hướng dẫn:
“1. Sửa đổi Điểm a Khoản 1 như sau:
“a) Đối với trường hợp được miễn tiền
thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP, số tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm phải nộp sau khi đã
hết thời gian được miễn tiền thuê đất và thời gian được xác định hoàn thành
nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất hàng năm do được khấu trừ tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng hoặc được trừ tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
theo quy định được xác định như sau:
Trong đó:
- Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước được
xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất,
thuê mặt nước. Thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt
nước là thời điểm sau khi đã hết thời gian được miễn tiền thuê đất theo quy định
của pháp luật và thời gian được xác định hoàn thành nghĩa vụ tài
chính về tiền thuê đất hàng năm do được khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt
bằng hoặc được trừ tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo phương thức
quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất hàng năm vào tiền
thuê đất phải nộp theo quy định. Chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
(05 năm) được tính từ thời điểm phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước. Trong thời
gian được miễn tiền thuê đất và được xác định hoàn thành nghĩa vụ tài chính về
tiền thuê đất hàng năm thì không thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất.””
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã được miễn tiền
thuê đất nhưng không đáp ứng các điều kiện để được miễn tiền thuê đất có nguyên
nhân từ phía người sử dụng đất hoặc sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi
tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất thì phải thực hiện hoàn trả ngân
sách nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn (số tiền đã được cơ quan thuế ban
hành quyết định miễn tiền thuê đất), thời gian tính tiền chậm nộp tính từ thời điểm
cơ quan thuế ban hành quyết định miễn tiền thuê đất đến thời điểm cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn theo quy định
tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Việc xác định Công ty TNHH Thái Hoà Bảo Lộc sử dụng đất đúng mục đích hay không
thuộc thẩm quyền của cơ quan tài nguyên và môi trường. Đề nghị Cục Thuế căn cứ hồ
sơ cụ thể, phối hợp với cơ quan tài nguyên và môi trường để thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật.
- Về việc giảm tiền thuê đất do ảnh hưởng
covid-19 của Công ty TNHH Thái Hòa Bảo Lộc đối với số tiền thuế đất phải nộp do
thu hồi ưu đãi: căn cứ hồ sơ giảm tiền thuê đất của người nộp thuế, không quá
30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều
4 Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg thì cơ quan có thẩm quyền xác định số tiền
thuê đất phải nộp và ban hành quyết định giảm tiền thuê đất. Nay đã quá 30 ngày
kể từ ngày nhận hồ sơ xin giảm tiền thuê đất thì không có căn cứ để xét giảm tiền
thuê đất theo Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Về thời điểm bắt đầu phải nộp tiền
thuê đất: Trường hợp người sử dụng đất được miễn tiền thuê đất thì thời điểm bắt
đầu phải nộp tiền thuê đất là thời điểm sau khi đã hết thời gian được miễn tiền
thuê đất. Chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất (05 năm) được tính từ thời điểm phải
nộp tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số
333/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh
Lâm Đồng được biết./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Phó TCTr Đặng Ngọc Minh (để b/c);
- Vụ Pháp chế - TCT;
- Lưu VT, CS (03b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Hoàng Thị Hà Giang
|
Công văn 1087/TCT-CS năm 2023 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 1087/TCT-CS ngày 03/04/2023 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
155
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|