TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1041/CT-TTHT
V/v trích
lập dự phòng khoản phải thu khó đòi
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2018
|
Kính gửi: Công ty TNHH MTV In Báo Hà
Nội mới
(Đ/c: Số 35
Nhà chung, Phường Hàng Trống, Q. Hoàn Kiếm, TP Hà Nội
- MST:
0100111024)
Trả lời công văn số 101-CV/IHNM ngày 06/12/2017 của
Công ty TNHH MTV In Báo Hà Nội mới
(sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản
đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình
xây lắp tại doanh nghiệp:
+ Tại Khoản 3 Điều 2 quy định như sau:
“3. Dự phòng nợ phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị bị tổn
thất của các khoản
nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi
được do khách nợ không có khả năng thanh toán.”
+ Tại Điều 3 quy định về nguyên tắc chung trong trích lập các khoản dự phòng như sau:
“Điều 3. Nguyên tắc chung trong trích lập các khoản dự
phòng.
1. Các khoản dự phòng nêu tại điểm 1, 2, 3, 4 Điều 2
Thông tư này được trích trước vào chi phí hoạt động kinh doanh năm báo cáo của
doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp tổn thất có thể
xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh; đảm bảo cho doanh nghiệp
phản ánh giá trị vật tư hàng hóa tồn kho, các khoản đầu tư tài chính không cao
hơn giá cả trên thị trường và giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn
giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
2. Thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là
thời điểm cuối kỳ kế toán năm. Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Tài chính chấp
thuận áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 1/1 và kết
thúc 31/12 hàng năm) thì thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là ngày
cuối cùng của năm tài chính.
…”
+ Tại Điều 6 hướng dẫn như sau:
“Điều 6. Dự phòng nợ phải thu khó đòi.
1. Điều kiện: là các khoản nợ phải thu khó đòi đảm bảo
các điều kiện sau:
- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số
tiền còn nợ; bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ
khác.
Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu
theo quy định này phải xử lý như một khoản tổn thất.
- Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng
kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh
tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng...) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc
đang làm thủ tục giải thể;
người nợ mất tích, bỏ trốn,
đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
2. Phương pháp lập dự phòng:
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra
hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản
nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói
trên. Trong đó:
- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập
dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1
năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2
năm đến dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở
lên.
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ
chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật
truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang
thi hành án hoặc đã chết...
thì doanh nghiệp dự kiến
mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó
đòi, doanh nghiệp tổng
hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của
doanh nghiệp.
3. Xử lý khoản dự phòng:
- Khi các khoản nợ phải thu được xác định khó đòi, doanh nghiệp
phải trích lập dự phòng theo các quy định tại
điểm 2 Điều này; nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư dự phòng nợ phải thu
khó, thì doanh nghiệp không phải trích lập;
- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản
dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch;
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản
dự phòng nợ phải thu khó
đòi thì doanh nghiệp phải hoàn
nhập phần chênh lệch ghi giảm chi phí quản
lý doanh nghiệp.”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, bổ
sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều
6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
2.19. Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không
theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng: dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự
phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây
lắp và dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm
toán độc lập.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
- Công ty chỉ thực hiện trích lập dự phòng khoản nợ
phải thu khó đòi đối với các khoản nợ phải thu đáp ứng các điều kiện quy định tại
Khoản 1 Điều 6 Thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính. Đối với
khoản nợ phải thu không đáp ứng các điều kiện và căn cứ để xác định là khoản nợ phải
thu khó đòi theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009
của Bộ Tài chính thì Công ty không được trích lập dự phòng.
- Mức trích lập dự phòng và xử lý các khoản dự phòng
nợ phải thu khó đòi được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 6
Thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính.
- Khoản dự phòng được trích, lập và sử dụng theo đúng
hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng được xác định là chi phí được
trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị để
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc đề nghị
Công ty liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 5 - Cục Thuế TP Hà Nội để được hướng
dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH MTV In Báo
Hà Nội mới được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng KT 5;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2). (6;
3)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|