|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
10383/BTC-TCT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
22/07/2009
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 10383 /BTC-TCT
V/v giá tính thuế GTGT đối với hoạt động
chuyển nhượng bất động sản từ ngày 01/01/2009
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 7 năm 2009
|
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
Bộ Tài chính nhận
được công văn của Cục thuế một số tỉnh, thành phố hỏi về giá tính thuế GTGT đối
với hoạt động chuyển nhượng bất động sản từ ngày 01/01/2009, về việc này, Bộ
Tài chính có ý kiến như sau:
Khoản
6 Điều 5 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định:
“Chuyển quyền sử dụng đất” thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Khoản
3 Điều 4 Chương II Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày
8/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của
Luật thuế giá trị gia tăng quy định: “Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản,
giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất thực tế tại thời
điểm chuyển nhượng. Trường hợp giá đất thực tế tại thời điểm chuyển nhượng thấp
hơn giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định
thì giá đất được trừ tính theo do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định tại thời chuyển nhượng bất động sản.
Trường hợp xây dựng,
kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là số
tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp
đồng.”
Tại điểm
1.8 Mục I Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn Luật
thuế GTGT và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định: “1.8. Đối với hoạt động kinh
doanh bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá
đất (hoặc giá thuê đất) thực tế tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp giá đất
tại thời điểm chuyển nhượng do người nộp thuế kê khai không đủ căn cứ để xác định
giá tính thuế hợp lý theo quy định của pháp luật thì tính trừ theo giá đất (hoặc
giá thuê đất) do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời
điểm chuyển nhượng bất động sản. Giá đất tính trừ để xác định giá tính thuế tối
đa không vượt quá số tiền đất thu của khách hàng.
Trường hợp xây dựng,
kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thu tiền theo
tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng, giá đất được
trừ (-) là giá đất thực tế tại thời điểm thu tiền lần đầu theo tiến độ. Giá đất
được trừ tính theo tỷ lệ (%) của số tiền thu theo tiến độ thực hiện dự án hoặc
tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng với giá đất thực tế tại thời điểm chuyển
nhượng (thời điểm thu tiền lần đầu theo tiến độ).”
Điểm
2.13 Mục IV Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày
26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định:
“Cơ sở kinh doanh
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng nhà để bán, cho thuê; đầu
tư cơ sở hạ tầng để bán, cho thuê; dịch vụ vận tải; dịch vụ du lịch lữ hành quốc
tế thì lập hoá đơn như sau:
a) Dòng giá bán
ghi giá bán nhà, cơ sở hạ tầng (trên hoá đơn ghi tách riêng giá bán nhà và giá
đất hoặc giá thuê đất, giá cho thuê cơ sở hạ tầng); doanh thu về vận tải; doanh
thu du lịch lữ hành trọn gói chưa có thuế GTGT.
b) Dòng giá tính
thuế GTGT là giá được xác định theo điểm 1.8 mục I phần B Thông tư này; doanh
thu vận tải; doanh thu du lịch đã trừ các chi phí phát sinh ở nước ngoài như
ăn, ở, cước vận chuyển.
c) Dòng thuế suất,
tiền thuế GTGT, giá thanh toán ghi theo quy định.
Trường hợp cơ sở
kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển
nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền
ghi trong hợp đồng thì khi thu tiền, cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn GTGT.
Trên hóa đơn ghi rõ số tiền thu, giá đất được giảm trừ trong doanh thu tính thuế
GTGT, thuế suất thuế GTGT, số thuế GTGT. Giá đất được trừ tính theo tỷ lệ (%) của
số tiền thu theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng
với giá đất được tính trừ tại thời điểm chuyển nhượng (thời điểm thu tiền lần đầu
theo tiến độ) theo quy định.”
Điểm
1.2, điểm 5.1 Mục I Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC
ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý thuế quy định:
- Điểm
1.2 : “Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội
dung trong tờ khai thuế với cơ quan thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp
đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế.”
- Điểm
5.1: “Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có
sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ
sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày
làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp
theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh
tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”
Căn cứ quy định
trên, về giá tính thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, Bộ
Tài chính hướng dẫn việc áp dụng văn bản pháp luật như sau:
1. Từ ngày
01/01/2009, đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế GTGT là
giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất thực tế do người nộp thuế (cơ sở
kinh doanh bất động sản) tự khai tại thời điểm chuyển nhượng. Giá đất thực tế
do cơ sở kinh doanh bất động sản tự khai tại thời điểm chuyển nhượng theo Hợp đồng
chuyển nhượng bất động sản.
Cơ sở kinh doanh bất
động sản tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai giá đất được trừ
trong giá tính thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh bất
động sản thực hiện lập hóa đơn GTGT theo hướng dẫn tại điểm
2.13 Mục IV Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài
chính nêu trên.
Căn cứ hướng dẫn
trên, đề nghị Cục thuế các tỉnh, thành phố hướng dẫn cơ sở kinh doanh bất động
sản tách riêng giá bán nhà, cơ sở hạ tầng, giá đất để xác định giá tính thuế
GTGT theo quy định.
2. Trường hợp Hợp
đồng chuyển nhượng bất động sản không tách riêng giá bán nhà, cơ sở hạ tầng và
giá đất; nếu cơ sở kinh doanh bất động sản đã lập hóa đơn GTGT giao cho khách
hàng, trên hóa đơn GTGT không tách riêng giá bán nhà, cơ sở hạ tầng, giá đất và
cơ sở kinh doanh đã nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế thì cơ sở kinh
doanh được quyền khai điều chỉnh, bổ sung hồ sơ khai thuế nhưng phải trước khi
cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra.
Cơ sở kinh doanh bất
động sản và khách hàng phải lập Biên bản thỏa thuận bằng văn bản về việc điều
chỉnh Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản đã lập, biên bản ghi rõ giá bán nhà,
cơ sở hạ tầng và giá đất thực tế tại thời điểm chuyển nhượng, thuế GTGT, lý do điều
chỉnh theo hóa đơn đã lập của cơ sở kinh doanh bất động sản (số, ký hiệu, ngày
tháng của hóa đơn), đồng thời khách hàng gửi kèm theo hóa đơn trả cơ sở kinh
doanh bất động sản để cơ sở kinh doanh bất động sản lập lại hóa đơn GTGT ghi
tách riêng giá bán nhà, cơ sở hạ tầng, giá đất và thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm 2.13 Mục IV Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày
26/12/2008 của Bộ Tài chính, hóa đơn mới ghi rõ: “Hóa đơn này thay thế hóa đơn
(ký hiệu số, ngày tháng của hóa đơn đã lập)”. Căn cứ hóa đơn đã lập, cơ sở kinh
doanh bất động sản thực hiện điều chỉnh thuế GTGT đầu ra.
Khi xác định giá đất
thực tế tại thời điểm chuyển nhượng tại Biên bản thỏa thuận để điều chỉnh Hợp đồng
chuyển nhượng bất động sản đã lập, cơ sở kinh doanh bất động sản và khách hàng
có thể tham khảo giá tại các Trung tâm giao dịch Bất động sản hoặc thuê thẩm định
giá.
Bộ Tài chính trả lời
để Cục thuế các tỉnh, thành phố biết và hướng dẫn người nộp thuế. Trong quá
trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các Cục thuế phản
ánh về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC, CST, Cục QLCS, TTra Bộ;
- Các Ban, đơn vị thuộc TCT;
- Lưu: VT, TCT (VT; CS (3b)). Hà.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Công văn số 10383/BTC-TCT về việc giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản từ ngày 01/01/2009 do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn số 10383/BTC-TCT ngày 22/07/2009 về việc giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản từ ngày 01/01/2009 do Bộ Tài chính ban hành
4.900
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|