TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10350/CT-TTHT
V/v thuế suất thuế GTGT đối với
hàng hóa gia công chuyển tiếp
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty TNHH SAM OH Việt
Nam
(Địa chỉ: Lô CN10, cụm công nghiệp Ngọc
Hồi, xã Ngọc Hồi, huyện Thanh Trì, Thành
phố Hà Nội, Việt Nam; MST:
0107522739)
Trả lời công văn số 01-18/CV/Sam oh VN ngày
19/02/2019 của Công ty TNHH SAM OH Việt Nam hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP
Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý ngoại thương
+ Tại Điều 43 quy định về gia công chuyển tiếp
“Thương nhân được quyền gia công chuyển tiếp, cụ thể
như sau:
1. Sản phẩm gia công của hợp đồng gia công này được sử
dụng làm nguyên
liệu gia
công cho hợp đồng gia công khác tại Việt Nam.
2. Sản phẩm gia công của hợp đồng gia công công đoạn trước được giao cho thương nhân theo chỉ định của bên đặt
gia công cho hợp đồng gia công công đoạn tiếp theo.”
- Căn cứ Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ
Tài chính quy định về thủ tục Hải quan, kiểm
tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu và quản lý thuê đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
+ Tại Điều 63. Thủ tục giao, nhận sản phẩm gia công
chuyển tiếp
1. Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định tại Điều 33 Nghị định số
187/2013/NĐ-CP phải
làm thủ tục hải quan như thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 86 Thông tư này.
2. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân
Bên giao, Bên nhận chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sản phẩm gia công
chuyển tiếp được sản xuất từ
nguyên liệu, vật tư của hợp đồng gia công và được sử dụng đúng mục đích gia
công.
3. Trường hợp hợp đồng gia công có sản phẩm gia công
chuyển tiếp (hợp đồng gia công giao) và hợp đồng gia công sử dụng sản phẩm gia
công chuyển tiếp làm
nguyên liệu gia công (hợp đồng gia công nhận) cùng một tổ chức, cá nhân nhận gia công thì tổ chức,
cá nhân thực hiện nhiệm vụ của cả Bên giao và Bên nhận.”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày
+ Tại Điều 9 quy định về thuế suất 0%.
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở
trong khu phi thuế quan; vận tải quốc
tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng
mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
…
- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của
pháp luật:
+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động
mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý
mua, bán, gia công hàng hóa với nước
ngoài.
+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước
ngoài.
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác
xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua
ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều
16 Thông tư này.
+ Tại Điều 17 quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn
thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu
“1. Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc
tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài:
a) Hợp đồng gia công xuất khẩu và các phụ kiện hợp đồng
(nếu có) ký với nước ngoài, trong đó ghi rõ cơ sở nhận hàng tại Việt Nam.
b) Hóa đơn GTGT ghi rõ giá gia công và số lượng hàng
gia công trả nước ngoài (theo giá quy định trong hợp đồng ký với nước ngoài) và tên cơ sở nhận
hàng theo chỉ định của phía nước ngoài.
c) Phiếu chuyển giao sản phẩm gia công chuyển tiếp (gọi
tắt là Phiếu chuyển tiếp) có đủ xác nhận của bên giao, bên nhận sản phẩm gia
công chuyển tiếp và xác nhận của Hải quan quản lý hợp đồng gia công của bên
giao, bên nhận.
d) Hàng hóa gia công cho nước ngoài phải thanh toán
qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư này.
…
Riêng đối với trường hợp hàng hóa gia công chuyển tiếp
và hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nếu
không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa.
”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH SAM
OH Việt Nam có ký hợp đồng với đối tác nước ngoài là Công ty B (ở Hàn Quốc) để
thực hiện hợp đồng gia công, đáp ứng điều kiện là hợp đồng gia công chuyển tiếp
theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương thì hàng hóa gia công chuyển
tiếp của Công ty được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện
về hồ sơ, thủ tục theo quy định tại Khoản 2 Điều 9, Khoản 1 điều 17 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.
Cục thuế TP Hà Nội thông báo để đơn vị biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT1;
- Phòng Pháp Chế;
- Lưu: VT,
TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|